Kinh 81. Phú-lan-na265
閱讀佛經學習基本越南語專區
本文僅提供翻譯越南文表面字意,僅在幫助學習基本越南語,非代表佛經之最正確解釋.
(無論中文或越南文字句,讀者請勿以本文為最佳解經文章).
以下中文經文轉載自大正新脩大藏經,
可幫助熟悉中文讀者學習越南語時更加理解對照接近的中文古文經文.
中文白話文翻譯採多家人工智能翻譯系統直接翻譯越南文,幫助讀者理解學習越南語言,讀者切勿以本文為佛法學習方向,
以下靈山法寶大藏經之翻譯,如有疑慮,務必請向懂越南文及中文之法師請益.
————————————————————————-
靈山法寶大藏經 越南文原文如下:
Kinh 81. Phú-lan-na265
Tôi nghe như vầy:
Một
thời, Phật trú Tỳ-da-ly, trong giảng đường Trùng
các, bên bờ ao Di-hầu.
Bấy
giờ có người Ly-xa266
tên là Ma-ha-nam267,
thường ngày hay du hành đến chỗ Đức Phật. Ly-xa
này bấy giờ tự nghó: ‘Nếu ta đến sớm chỗ
Phật, thì hiện giờ Đức Thế Tôn và các Tỳ-kheo
quen biết của ta đều đang thiền tư. Bây giờ ta nên
đến chỗ ngoại đạo A-kỳ-tỳ nơi bảy cây Yêm-la.’
Rồi ông đến chỗ ở của Phú-lan-na Ca-diếp268 này.
Hiện Phú-lan-na
Ca-diếp đang là thủ lãnh chúng ngoại đạo gồm năm
trăm người, đang vây quanh trước sau, tiếng cười
đùa huyên náo, bàn luận việc thế gian. Bấy giờ,
Ca-diếp từ xa nhìn thấy Ly-xa Ma-ha-man đang đến, liền
bảo các quyến thuộc của mình nên giữ yên tónh,
“Các ông nên giữ yên lặng. Đó là Ly-xa Ma-ha-man,
là đệ tử của Sa-môn Cù-đàm. Ông ta là đệ tử
tại gia của Sa-môn Cù-đàm và cũng là người đứng
đầu ở Tỳ-da-ly. Ông ta luôn thích sự tónh lặng và
khen ngợi sự tónh lặng. Chỗ ông ta đến là nơi đồ
chúng tónh lặng, vì thế cho nên các ông nên giữ
sự yên lặng.”
Khi
Ma-ha-nam đến chỗ đồ chúng Phú-lan-na, cùng với
Phú-lan-na thăm hỏi sức khỏe nhau, rồi ngồi qua một
bên. Bấy giờ, Ma-ha-nam hỏi Phú-lan-na rằng:
“Tôi nghe Phú-lan-na vì các đệ tử nói pháp rằng, sự
cấu uế hiện có của chúng sanh không do nhân, không
do duyên và, sự thanh tịnh hiện có của chúng sanh
cũng không nhân, không duyên. Hiện thế gian đang
truyền luận thuyết này. Có thật đây là những lời
hủy báng nhau của người ngoài, hay người đời bày
đặt ra? Đó là pháp, hay phi pháp? Ông có cùng tranh
luận với người đời, bị nạn vấn, bị chỉ trích
không?
Phú-lan-na Ca-diếp đáp:
“Thật sự, có luận thuyết này, chứ không phải là người
đời ngoa truyền. Tôi đã lập ra luận thuyết này.
Đó là luận như pháp. Tôi đã nói pháp này. Tất
cả đều thuận theo pháp. Không có người thế gian
nào đến đây nạn vấn và chỉ trích. Vì sao? Ma-ha-nam,
tôi thấy như vậy, nói như vậy: ‘Sự cấu uế hiện
có của chúng sanh là không nhân, không duyên và sự
thanh tịnh hiện có của chúng sanh là không nhân,
không duyên.’”
Khi
Ma-ha-nam nghe những gì Phú-lan-na đã nói, lòng không
vui, chỉ trích, rồi từ chỗ ngồi đứng dậy ra về.
Ông đến chỗ Đức Thế Tôn, đầu mặt lạy sát
chân Phật, rồi ngồi qua một bên, đem tất cả mọi
chuyện đã bàn luận cùng Phú-la-na trình hết lên Thế Tôn.
Phật
bảo Ly-xa Ma-ha-nam:
“Đó là những lời nói không cân nhắc269
của Phú-lan-na, không đáng để ghi nhớ. Như vậy,
Phú-lan-na là người ngu si, thiếu hiểu biết, không
thiện xảo, khi chủ trương không nhân mà nói như
vầy: ‘Sự cấu uế hiện có của chúng sanh là không
nhân, không duyên và sự thanh tịnh hiện có của
chúng sanh cũng không nhân, không duyên.’ Vì sao? Có
nhân, có duyên khiến chúng sanh có cấu uế; có
nhân, có duyên khiến chúng sanh thanh tịnh.
“Ma-ha-nam, do nhân gì, duyên gì mà chúng sanh có cấu uế?
“Này Ma-ha-nam, nếu sắc chỉ một mực là khổ, không phải
lạc, không phải tùy lạc, không được trưởng
dưỡng bởi lạc, xa lìa lạc, thì chúng sanh đã không
nhân đây mà sanh ra sự ái lạc đắm trước. Nhưng,
này Ma-ha-nam, sắc chẳng phải chỉ một mực là khổ,
không phải lạc, mà là tùy lạc, được trưởng
dưỡng bởi lạc, chẳng xa lìa lạc, cho nên chúng sanh
nhiễm đắm sắc. Do nhiễm đắm nên bị trói buộc; vì
bị trói buộc, nên có phiền não.
“Này Ma-ha-nam, nếu thọ, tưởng, hành, thức chỉ một mực
là khổ, không phải lạc, không phải tùy lạc, không
được trưởng dưỡng bởi lạc, xa lìa lạc, thì
chúng sanh đã không nhân đây mà sanh ra sự ái lạc
đắm trước. Nhưng, này Ma-ha-nam, vì… thức chẳng
phải chỉ một mực là khổ, không phải lạc, mà là
tùy lạc, được trưởng dưỡng bởi lạc, chẳng xa
lìa lạc, cho nên chúng sanh nhiễm đắm… thức. Vì đã
bị nhiễm đắm nên bị trói buộc; vì bị trói buộc
nên sanh ra phiền não.
“Đó gọi là có sự cấu uế của chúng sanh là có nhân, có duyên.
“Ma-ha-nam, vì nhân gì, duyên gì mà chúng sanh thanh tịnh?
“Này Ma-ha-nam, nếu sắc chỉ một mực là lạc, chẳng phải
khổ, chẳng phải tùy khổ, chẳng phải trưởng dưỡng
ưu khổ, xa lìa khổ, thì chúng sanh không nên nhân sắc
này mà sanh ra nhàm chán, xa lìa. Nhưng, này Ma-ha-nam,
vì sắc chẳng phải chỉ một mực là lạc, mà là
khổ, tùy khổ, nuôi lớn sầu khổ, chẳng xa lìa khổ,
cho nên chúng sanh đối với sắc sanh ra nhàm chán, xa
lìa. Vì nhàm chán nên không thích; vì không thích nên giải thoát.
“Này Ma-ha-nam, nếu thọ, tưởng, hành, thức chỉ một mực
là lạc, chẳng phải khổ, chẳng phải tùy khổ, chẳng
phải trưởng dưỡng ưu khổ, xa lìa khổ, thì chúng
sanh không nên nhân nơi… thức mà sanh ra nhàm chán,
xa lìa. Nhưng, này Ma-ha-nam, vì thọ, tưởng, hành, thức
chẳng phải chỉ một mực là lạc, mà là khổ, tùy
khổ, nuôi lớn sầu khổ, chẳng xa lìa khổ, cho nên
chúng sanh đối với sắc sanh ra nhàm chán, xa lìa. Vì
nhàm chán nên không thích; vì không thích nên giải thoát.
“Này Ma-ha-nam, đó gọi là sự thanh tịnh của chúng sanh là
có nhân, có duyên.”
Khi
Ma-ha-nam nghe những gì Đức Phật đã dạy, hoan hỷ phụng hành.
Bài kệ tóm tắt:
Tri pháp cùng trọng đảm,
Vãng nghệ, quán, dục tham.
Kinh sanh và lược thuyết,
Pháp ấn, Phú-lan-na.
雜阿含經 卷三
(八一)
如是我聞:
一時,佛住[毘耶離獼猴池側重閣講堂。
爾時,有離車名摩訶男,日日遊行,往詣佛所。時,彼離車作是念:「若我早詣世尊所者,世尊及我知識比丘皆悉禪思,我今當詣七菴羅樹阿耆毘外道所。」即往詣彼富蘭那迦葉住處。
時,富蘭那迦葉——外道眾主,與五百外道前後圍遶,高聲嬉戲,論說俗事。時,富蘭那迦葉遙見離車摩訶男來,告其眷屬,令寂靜住:「汝等默然!是離車摩訶男是沙門瞿曇弟子,此是沙門瞿曇白衣弟子,毘耶離中最為上首,常樂寂靜,讚歎寂靜,彼所之詣寂靜之眾,是故汝等應當寂靜。」
時,摩訶男詣彼眾富蘭那所,與富蘭那共相問訊,相慰勞已,却坐一面。時,摩訶男語富蘭那言:「我聞富蘭那為諸弟子說法:『無因、無緣,眾生有垢;無因、無緣,眾生清淨。』世有此論,汝為審有此,為是外人相毀之言?世人所撰,為是法、為非法,頗有世人共論、難問、嫌責以不?」
富蘭那迦葉言:「實有此論,非世妄傳。我立此論,是如法論,我說此法,皆是順法,無有世人來共難問而呵責者。所以者何?摩訶男!我如是見、如是說:『無因、無緣,眾生有垢;無因、無緣,眾生清淨。』」
時,摩訶男聞富蘭那所說,心不喜樂,呵罵已,從坐起去,向世尊所,頭面禮足,却坐一面,以向與富蘭那所論事,向佛廣說。
佛告離車摩訶男:「彼富蘭那為出意語,不足記也。如是富蘭那愚癡,不辨、不善、非因而作是說:『無因、無緣,眾生有垢;無因、無緣,眾生清淨。』所以者何?有因、有緣,眾生有垢;有因、有緣,眾生清淨。
「摩訶男!何因、何緣眾生有垢,何因、何緣眾生清淨?摩訶男!若色一向是苦,非樂、非隨樂、非樂長養、離樂者,眾生不應因此而生樂著。摩訶男!以色非一向是苦,是樂、隨樂、樂所長養、不離樂,是故眾生於色染著;染著故繫,繫故有惱。摩訶男!若受、想、行、識一向是苦,非樂、非隨樂、非樂長養、離樂者,眾生不應因此而生樂著。摩訶男!以識非一向是苦,是樂,隨樂、樂所長養、不離樂,是故眾生於識染著;染著故繫,繫故生惱。摩訶男!是名有因、有緣眾生有垢。
「摩訶男!何因、何緣眾生清淨?摩訶男!若色一向是樂,非苦、非隨苦、非憂苦長養、離苦者,眾生不應因色而生厭離。摩訶男!以色非一向樂,是苦、隨苦、憂苦長養、不離苦,是故眾生厭離於色;厭故不樂,不樂故解脫。摩訶男!若受、想、行、識一向是樂,非苦、非隨苦、非憂苦長養、離苦者,眾生不應因識而生厭離。摩訶男!以受、想、行、識非一向樂,是苦、隨苦、憂苦長養、不離苦,是故眾生厭離於識;厭故不樂,不樂故解脫。摩訶男!是名——有因、有緣,眾生清淨。」
時,摩訶男聞佛所說,歡喜隨喜,禮佛而退。
Kinh 81. Phú-lan-na
這是經文第81篇,關於富蘭那。
越南文: Tôi nghe như vầy:
中文白話:我聽說是這樣的:
中文古文參照:如是我聞:
—————————————————————————————————————–
越南文:Một thời, Phật trú Tỳ-da-ly, trong giảng đường Trùng các, bên bờ ao Di-hầu.
中文白話:某個時候,佛陀住在毗舍離的眾閣講堂,位於彌猴池邊。
中文古文參照:一時,佛住[毘耶離獼猴池側重閣講堂。
————————————————————————————————————–
越南文:Bấy giờ có người Ly-xa tên là Ma-ha-nam,
中文白話:當時有個名叫摩訶男的離車族人,
中文古文參照:爾時,有離車名摩訶男
—————————————————————————————————————
越南文:thường ngày hay du hành đến chỗ Đức Phật.
中文白話:平時常到佛陀所在的地方去。
中文古文參照:日日遊行,往詣佛所。
————————————————————————————————————
越南文:Ly-xa này bấy giờ tự nghó: ‘Nếu ta đến sớm chỗ Phật, thì hiện giờ Đức Thế Tôn và các Tỳ-kheo quen biết của ta đều đang thiền tư.
中文白話:這個離車族人當時心裡想:「如果我太早去佛陀那裡,現在世尊和我認識的比丘們應該都在禪修。
中文古文參照:時,彼離車作是念:「若我早詣世尊所者,世尊及我知識比丘皆悉禪思,
——————————————————————————————————————————
越南文:Bây giờ ta nên đến chỗ ngoại đạo A-kỳ-tỳ nơi bảy cây Yêm-la.’
中文白話:我現在應該去外道阿耆毗那裡,那地方有七棵閻摩羅樹。」
中文古文參照:我今當詣七菴羅樹阿耆毘外道所。
——————————————————————————————————————–
越南文:Rồi ông đến chỗ ở của Phú-lan-na Ca-diếp này.
中文白話:於是他去了富蘭那迦葉住的地方。
中文古文參照:即往詣彼富蘭那迦葉住處。
——————————————————————————————————————-
越南文:Hiện Phú-lan-na Ca-diếp đang là thủ lãnh chúng ngoại đạo gồm năm trăm người, đang vây quanh trước sau, tiếng cười đùa huyên náo, bàn luận việc thế gian.
中文白話:當時富蘭那迦葉是五百外道的領袖,大家圍在他四周,前後喧鬧,笑聲不斷,討論世俗的事。
中文古文參照:時,富蘭那迦葉——外道眾主,與五百外道前後圍遶,高聲嬉戲,論說俗事。
———————————————————————————————————————————–
越南文:Bấy giờ, Ca-diếp từ xa nhìn thấy Ly-xa Ma-ha-man đang đến, liền bảo các quyến thuộc của mình nên giữ yên tónh,
中文白話:這時,迦葉遠遠看到離車族人摩訶男走來,就告訴他的隨從們要安靜,
中文古文參照:時,富蘭那迦葉遙見離車摩訶男來,告其眷屬,令寂靜住
———————————————————————————————————————————
越南文:“Các ông nên giữ yên lặng. Đó là Ly-xa Ma-ha-man, là đệ tử của Sa-môn Cù-đàm.
中文白話:「你們要保持安靜。那是離車族人摩訶男,是沙門瞿曇的弟子。
中文古文參照:「汝等默然!是離車摩訶男是沙門瞿曇弟子,
—————————————————————————————————————————
越南文:Ông ta là đệ tử tại gia của Sa-môn Cù-đàm và cũng là người đứng đầu ở Tỳ-da-ly.
中文白話:他是沙門瞿曇的在家弟子,也是毗舍離的領袖人物。
中文古文參照:此是沙門瞿曇白衣弟子,毘耶離中最為上首
—————————————————————————————————————————
越南文:Ông ta luôn thích sự tónh lặng và khen ngợi sự tónh lặng.
中文白話:他總是喜歡安靜,也讚揚安靜。
中文古文參照:常樂寂靜,讚歎寂靜
—————————————————————————————————————————–
越南文:Chỗ ông ta đến là nơi đồ chúng tónh lặng, vì thế cho nên các ông nên giữ sự yên lặng.”
中文白話:他來的地方是安靜的僧團,所以你們要保持安靜。」
中文古文參照:彼所之詣寂靜之眾,是故汝等應當寂靜。」
———————————————————————————————————————-
越南文:khi Ma-ha-nam đến chỗ đồ chúng Phú-lan-na, cùng với Phú-lan-na thăm hỏi sức khỏe nhau, rồi ngồi qua một bên.
中文白話:當摩訶男來到富蘭那的僧團,與富蘭那互相問候健康後,就坐到一旁。
中文古文參照:時,摩訶男詣彼眾富蘭那所,與富蘭那共相問訊,相慰勞已,却坐一面。
———————————————————————————————————————–
越南文:Bấy giờ, Ma-ha-nam hỏi Phú-lan-na rằng:
中文白話:這時,摩訶男問富蘭那說:
中文古文參照:摩訶男語富蘭那言:
———————————————————————————————————————–
越南文:“Tôi nghe Phú-lan-na vì các đệ tử nói pháp rằng, sự cấu uế hiện có của chúng sanh không do nhân, không do duyên và, sự thanh tịnh hiện có của chúng sanh cũng không nhân, không duyên.
中文白話:「我聽說富蘭那對弟子們說法,說眾生的垢穢不是因為因緣,眾生的清淨也不是因為因緣。
中文古文參照:「我聞富蘭那為諸弟子說法:『無因、無緣,眾生有垢;無因、無緣,眾生清淨。』
—————————————————————————————————————————
越南文:Hiện thế gian đang truyền luận thuyết này.
中文白話:現在世間流傳這樣的論說。
中文古文參照:世有此論
越南文:Có thật đây là những lời hủy báng nhau của người ngoài, hay người đời bày đặt ra?
中文白話:這真的是外人互相誹謗,還是世人編造出來的?
中文古文:汝為審有此,為是外人相毀之言?世人所撰,
————————————————————————————————————
越南文:Đó là pháp, hay phi pháp?
中文白話:這是正法,還是非法?
中文古文參照:為是法、為非法,
——————————————————————————————————————-
越南文:Ông có cùng tranh luận với người đời, bị nạn vấn, bị chỉ trích không?
中文白話:你有沒有跟世人爭論,被詰問或被批評?」
中文古文參照:頗有世人共論、難問、嫌責以不?
———————————————————————————————————————
越南文:Phú-lan-na Ca-diếp đáp:
中文白話:富蘭那迦葉回答說:
中文古文參照:富蘭那迦葉言:
———————————————————————————————————————–
越南文:“Thật sự, có luận thuyết này, chứ không phải là người đời ngoa truyền.
中文白話:「確實有這樣的論說,不是世人誇大傳播的。
中文古文參照:「實有此論,非世妄傳。
———————————————————————————————————————–
越南文:Tôi đã lập ra luận thuyết này.
中文白話:這是我提出的論說。
中文古文參照:我立此論,
———————————————————————————————————————
越南文:Đó là luận như pháp.
中文白話:這是合乎法的論說。
中文古文參照:是如法論,
———————————————————————————————————————-
越南文:Tôi đã nói pháp này. Tất cả đều thuận theo pháp.
中文白話:我說了這樣的法,一切都符合正法。
中文古文參照:我說此法,皆是順法,
———————————————————————————————————————
越南文:Không có người thế gian nào đến đây nạn vấn và chỉ trích.
中文白話:沒有哪個世人來這裡詰問或批評。
中文古文參照:無有世人來共難問而呵責者。
———————————————————————————————————————
越南文:Vì sao? Ma-ha-nam, tôi thấy như vậy, nói như vậy: ‘Sự cấu uế hiện có của chúng sanh là không nhân, không duyên và sự thanh tịnh hiện có của chúng sanh là không nhân, không duyên.’”
中文白話:為什麼?摩訶男,我是這樣看、這樣說的:『眾生的垢穢沒有因緣,眾生的清淨也沒有因緣。』」
中文古文參照:所以者何?摩訶男!我如是見、如是說:『無因、無緣,眾生有垢;無因、無緣,眾生清淨。』」
—————————————————————————————————————————————-
越南文:Khi Ma-ha-nam nghe những gì Phú-lan-na đã nói, lòng không vui, chỉ trích, rồi từ chỗ ngồi đứng dậy ra về.
中文白話:摩訶男聽了富蘭那的話,心裡不高興,批評了一番後,就從座位上起身離開。
中文古文參照:時,摩訶男聞富蘭那所說,心不喜樂,呵罵已,從坐起去
———————————————————————————————————————————————–
越南文:Ông đến chỗ Đức Thế Tôn, đầu mặt lạy sát chân Phật, rồi ngồi qua một bên, đem tất cả mọi chuyện đã bàn luận cùng Phú-la-na trình hết lên Thế Tôn.
中文白話:他來到世尊的地方,頭面禮拜佛足,然後坐到一旁,把與富蘭那討論的所有事情全部向世尊報告。
中文古文參照:向世尊所,頭面禮足,却坐一面,以向與富蘭那所論事,向佛廣說。
—————————————————————————————————————————
越南文:Phật bảo Ly-xa Ma-ha-nam:
中文白話:佛陀對離車族人摩訶男說:
中文古文參照:佛告離車摩訶男:
————————————————————————————————————————–
越南文:“Đó là những lời nói không cân nhắc của Phú-lan-na, không đáng để ghi nhớ.
中文白話:「富蘭那說的那些話沒有經過深思熟慮,不值得記在心上。
中文古文參照:「彼富蘭那為出意語,不足記也。
—————————————————————————————————————————–
越南文:Như vậy, Phú-lan-na là người ngu si, thiếu hiểu biết, không thiện xảo, khi chủ trương không nhân mà nói như vầy: ‘Sự cấu uế hiện có của chúng sanh là không nhân, không duyên và sự thanh tịnh hiện có của chúng sanh cũng không nhân, không duyên.’
中文白話:這樣看來,富蘭那愚蠢無知,不夠善巧,竟然主張無因論,說:『眾生的垢穢沒有因緣,眾生的清淨也沒有因緣。』
中文古文參照:如是富蘭那愚癡,不辨、不善、非因而作是說:『無因、無緣,眾生有垢;無因、無緣,眾生清淨。』
————————————————————————————————————–
越南文:Vì sao? Có nhân, có duyên khiến chúng sanh có cấu uế; có nhân, có duyên khiến chúng sanh thanh tịnh.
中文白話:為什麼?因為有因有緣才讓眾生有垢穢;有因有緣才讓眾生清淨。
中文古文參照:所以者何?有因、有緣,眾生有垢;有因、有緣,眾生清淨。
越南文:“Ma-ha-nam, do nhân gì, duyên gì mà chúng sanh có cấu uế?
中文白話:「摩訶男,眾生因為什麼因、什麼緣而有垢穢?
中文古文參照:「摩訶男!何因、何緣眾生有垢,何因、何緣眾生清淨?
————————————————————————————————————————-
越南文:“Này Ma-ha-nam, nếu sắc chỉ một mực là khổ, không phải lạc, không phải tùy lạc, không được trưởng dưỡng bởi lạc, xa lìa lạc, thì chúng sanh đã không nhân đây mà sanh ra sự ái lạc đắm trước.
中文白話:「摩訶男,如果色(物質)完全是苦,不是樂,不是隨樂,不因樂而增長,遠離樂,那麼眾生就不會因此生出貪愛執著。
中文古文參照:若色一向是苦,非樂、非隨樂、非樂長養、離樂者,眾生不應因此而生樂著。
—————————————————————————————————————————-
越南文:Nhưng, này Ma-ha-nam, sắc chẳng phải chỉ một mực là khổ, không phải lạc, mà là tùy lạc, được trưởng dưỡng bởi lạc, chẳng xa lìa lạc, cho nên chúng sanh nhiễm đắm sắc.
中文白話:但是,摩訶男,色並不完全是苦,而是有樂,隨樂,因樂而增長,不遠離樂,所以眾生對色產生貪愛執著。
中文古文參照:摩訶男!以色非一向是苦,是樂、隨樂、樂所長養、不離樂,是故眾生於色染著
——————————————————————————————————————————-
越南文:Do nhiễm đắm nên bị trói buộc; vì bị trói buộc, nên có phiền não.
中文白話:因為貪愛執著,所以被束縛;因為被束縛,所以產生煩惱。
中文古文參照:染著故繫,繫故有惱。
————————————————————————————————————————–
越南文:“Này Ma-ha-nam, nếu thọ, tưởng, hành, thức chỉ một mực là khổ, không phải lạc, không phải tùy lạc, không được trưởng dưỡng bởi lạc, xa lìa lạc, thì chúng sanh đã không nhân đây mà sanh ra sự ái lạc đắm trước.
中文白話:「摩訶男,如果受、想、行、識完全是苦,不是樂,不是隨樂,不因樂而增長,遠離樂,那麼眾生就不會因此生出貪愛執著。
中文古文參照:摩訶男!若受、想、行、識一向是苦,非樂、非隨樂、非樂長養、離樂者,眾生不應因此而生樂著。
———————————————————————————————————————————
越南文:Nhưng, này Ma-ha-nam, vì… thức chẳng phải chỉ một mực là khổ, không phải lạc, mà là tùy lạc, được trưởng dưỡng bởi lạc, chẳng xa lìa lạc, cho nên chúng sanh nhiễm đắm… Thức.
中文白話:但是,摩訶男,因為受、想、行、識並不完全是苦,而是有樂,隨樂,因樂而增長,不遠離樂,所以眾生對受、想、行、識產生貪愛執著。
中文古文參照:摩訶男!以識非一向是苦,是樂,隨樂、樂所長養、不離樂,是故眾生於識染著;
—————————————————————————————————————————
越南文:Vì đã bị nhiễm đắm nên bị trói buộc; vì bị trói buộc nên sanh ra phiền não.
中文白話:因為貪愛執著,所以被束縛;因為被束縛,所以產生煩惱。
中文古文參照:染著故繫,繫故生惱。
越南文:“Đó gọi là có sự cấu uế của chúng sanh là có nhân, có duyên.
中文白話:「這就是說,眾生的垢穢是有因有緣的。
中文古文參照:摩訶男!是名有因、有緣眾生有垢。
—————————————————————————————————————————————————
越南文:“Ma-ha-nam, vì nhân gì, duyên gì mà chúng sanh thanh tịnh?
中文白話:「摩訶男,眾生因為什麼因、什麼緣而清淨?
中文古文參照:「摩訶男!何因、何緣眾生清淨?
—————————————————————————————————————————–
越南文:“Này Ma-ha-nam, nếu sắc chỉ một mực là lạc, chẳng phải khổ, chẳng phải tùy khổ, chẳng phải trưởng dưỡng ưu khổ, xa lìa khổ, thì chúng sanh không nên nhân sắc này mà sanh ra nhàm chán, xa lìa.
中文白話:「摩訶男,如果色完全是樂,不是苦,不是隨苦,不因憂苦而增長,遠離苦,那麼眾生就不會因此對色生出厭離。
中文古文參照:摩訶男!若色一向是樂,非苦、非隨苦、非憂苦長養、離苦者,眾生不應因色而生厭離。
———————————————————————————————————————————————
越南文:Nhưng, này Ma-ha-nam, vì sắc chẳng phải chỉ một mực là lạc, mà là khổ, tùy khổ, nuôi lớn sầu khổ, chẳng xa lìa khổ, cho nên chúng sanh đối với sắc sanh ra nhàm chán, xa lìa.
中文白話:但是,摩訶男,因為色並不完全是樂,而是苦,隨苦,滋養憂苦,不遠離苦,所以眾生對色生出厭離,遠離它。
中文古文參照:摩訶男!以色非一向樂,是苦、隨苦、憂苦長養、不離苦,是故眾生厭離於色
————————————————————————————————————————————–
越南文:Vì nhàm chán nên không thích; vì không thích nên giải thoát.
中文白話:因為厭離,所以不貪愛;因為不貪愛,所以得到解脫。
中文古文參照:厭故不樂,不樂故解脫。
——————————————————————————————————————————————
越南文:“Này Ma-ha-nam, nếu thọ, tưởng, hành, thức chỉ một mực là lạc, chẳng phải khổ, chẳng phải tùy khổ, chẳng phải trưởng dưỡng ưu khổ, xa lìa khổ, thì chúng sanh không nên nhân nơi… thức mà sanh ra nhàm chán, xa lìa.
中文白話:「摩訶男,如果受、想、行、識完全是樂,不是苦,不是隨苦,不因憂苦而增長,遠離苦,那麼眾生就不會因此對受、想、行、識生出厭離。
中文古文參照:摩訶男!若受、想、行、識一向是樂,非苦、非隨苦、非憂苦長養、離苦者,眾生不應因識而生厭離。
——————————————————————————————————————————————–
越南文:Nhưng, này Ma-ha-nam, vì thọ, tưởng, hành, thức chẳng phải chỉ một mực là lạc, mà là khổ, tùy khổ, nuôi lớn sầu khổ, chẳng xa lìa khổ, cho nên chúng sanh đối với sắc sanh ra nhàm chán, xa lìa.
中文白話:但是,摩訶男,因為受、想、行、識並不完全是樂,而是苦,隨苦,滋養憂苦,不遠離苦,所以眾生對受、想、行、識生出厭離,遠離它。
中文古文參照:摩訶男!以受、想、行、識非一向樂,是苦、隨苦、憂苦長養、不離苦,是故眾生厭離於識
——————————————————————————————————————————————
越南文:Vì nhàm chán nên không thích; vì không thích nên giải thoát.
中文白話:因為厭離,所以不貪愛;因為不貪愛,所以得到解脫。
中文古文參照:厭故不樂,不樂故解脫。
————————————————————————————————————————————–
越南文:“Này Ma-ha-nam, đó gọi là sự thanh tịnh của chúng sanh là có nhân, có duyên.”
中文白話:「摩訶男,這就是說,眾生的清淨是有因有緣的。」
中文古文參照:摩訶男!是名——有因、有緣,眾生清淨。」
——————————————————————————————————————————————
越南文:Khi Ma-ha-nam nghe những gì Đức Phật đã dạy, hoan hỷ phụng hành.
中文白話:摩訶男聽了佛陀的教導後,歡喜地遵行。
中文古文參照:時,摩訶男聞佛所說,歡喜隨喜,禮佛而退。
————————————————————————————————————————————-
Bài kệ tóm tắt:
總結偈頌:
Tri pháp cùng trọng đảm,
認識正法並重視勇氣,
Vãng nghệ, quán, dục tham.
來往技藝、觀察、貪欲。
Kinh sanh và lược thuyết,
經文生起並簡要說法,
Pháp ấn, Phú-lan-na.
法印與富蘭那。