雜阿含經 卷三 (八十一)

Hits: 0

  • Tôi nghe như vầy:
    我聽說是這樣的:
  • Một thời, Phật trú Tỳ-da-ly, trong giảng đường Trùng các, bên bờ ao Di-hầu.
    有一次,佛陀住在毗舍離的雙閣講堂,位於彌猴池邊。
  • Bấy giờ có người Ly-xa tên là Ma-ha-nam, thường ngày hay du hành đến chỗ Đức Phật.
    那時,有個名叫摩訶男的離車人,平時常去拜訪佛陀。
  • Ly-xa này bấy giờ tự nghó: ‘Nếu ta đến sớm chỗ Phật, thì hiện giờ Đức Thế Tôn và các Tỳ-kheo quen biết của ta đều đang thiền tư.’
    這位離車人當時心想:「如果我太早去佛陀那裡,現在世尊和我認識的比丘們應該都在禪修。」
  • ‘Bây giờ ta nên đến chỗ ngoại đạo A-kỳ-tỳ nơi bảy cây Yêm-la.’
    「現在我應該去外道阿耆毗那裡,那個有七棵閻羅樹的地方。」
  • Rồi ông đến chỗ ở của Phú-lan-na Ca-diếp này.
    於是他去了富蘭那迦葉的住處。
  • Hiện Phú-lan-na Ca-diếp đang là thủ lãnh chúng ngoại đạo gồm năm trăm người, đang vây quanh trước sau, tiếng cười đùa huyên náo, bàn luận việc thế gian.
    當時富蘭那迦葉是五百外道的領袖,眾人圍繞在他身邊,笑聲喧鬧,討論世俗之事。
  • Bấy giờ, Ca-diếp từ xa nhìn thấy Ly-xa Ma-ha-man đang đến, liền bảo các quyến thuộc của mình nên giữ yên tónh,
    那時,迦葉遠遠看到離車摩訶男走來,就告訴他的隨從們要保持安靜,
  • “Các ông nên giữ yên lặng. Đó là Ly-xa Ma-ha-man, là đệ tử của Sa-môn Cù-đàm.”
    「你們要安靜。那是離車摩訶男,是沙門喬答摩的弟子。」
  • “Ông ta là đệ tử tại gia của Sa-môn Cù-đàm và cũng là người đứng đầu ở Tỳ-da-ly.”
    「他是沙門喬答摩的在家弟子,也是毗舍離的領袖。」
  • “Ông ta luôn thích sự tónh lặng và khen ngợi sự tónh lặng.”
    「他總是喜歡安靜,也讚揚安靜。」
  • “Chỗ ông ta đến là nơi đồ chúng tónh lặng, vì thế cho nên các ông nên giữ sự yên lặng.”
    「他來的地方,眾人都應該安靜,所以你們要保持安靜。」
  • Khi Ma-ha-nam đến chỗ đồ chúng Phú-lan-na, cùng với Phú-lan-na thăm hỏi sức khỏe nhau, rồi ngồi qua một bên.
    當摩訶男來到富蘭那的眾人處,與富蘭那互相問候健康後,坐到一旁。
  • Bấy giờ, Ma-ha-nam hỏi Phú-lan-na rằng:
    那時,摩訶男問富蘭那說:
  • “Tôi nghe Phú-lan-na vì các đệ tử nói pháp rằng, sự cấu uế hiện có của chúng sanh không do nhân, không do duyên và, sự thanh tịnh hiện có của chúng sanh cũng không nhân, không duyên.”
    「我聽說富蘭那對弟子們說法,說眾生的染污沒有原因、沒有條件,眾生的清淨也沒有原因、沒有條件。」
  • “Hiện thế gian đang truyền luận thuyết này.”
    「現在世人正在傳播這個說法。」
  • “Có thật đây là những lời hủy báng nhau của người ngoài, hay người đời bày đặt ra?”
    「這真的是外人的誹謗之詞,還是世人編造出來的?」
  • “Đó là pháp, hay phi pháp?”
    「這是正法,還是非法?」
  • “Ông có cùng tranh luận với người đời, bị nạn vấn, bị chỉ trích không?”
    「你有沒有跟世人爭論,遭到詰問或批評?」
  • Phú-lan-na Ca-diếp đáp: “Thật sự, có luận thuyết này, chứ không phải là người đời ngoa truyền.”
    富蘭那迦葉回答:「確實有這個說法,不是世人誇大傳播的。」
  • “Tôi đã lập ra luận thuyết này. Đó là luận như pháp. Tôi đã nói pháp này.”
    「這是我提出的論點,這是合乎正法的論述,我說過這個法。」
  • “Tất cả đều thuận theo pháp. Không có người thế gian nào đến đây nạn vấn và chỉ trích.”
    「一切都符合正法,沒有人來這裡詰問或批評。」
  • “Vì sao? Ma-ha-nam, tôi thấy như vậy, nói như vậy: ‘Sự cấu uế hiện có của chúng sanh là không nhân, không duyên và sự thanh tịnh hiện có của chúng sanh là không nhân, không duyên.’”
    「為什麼?摩訶男,我是這樣看、這樣說的:『眾生的染污沒有原因、沒有條件,眾生的清淨也沒有原因、沒有條件。』」
  • Khi Ma-ha-nam nghe những gì Phú-lan-na đã nói, lòng không vui, chỉ trích, rồi từ chỗ ngồi đứng dậy ra về.
    摩訶男聽了富蘭那的話,心裡不開心,批評了一番後,從座位上站起來離開。
  • Ông đến chỗ Đức Thế Tôn, đầu mặt lạy sát chân Phật, rồi ngồi qua một bên, đem tất cả mọi chuyện đã bàn luận cùng Phú-la-na trình hết lên Thế Tôn.
    他來到世尊處,頂禮佛足,坐到一旁,把與富蘭那討論的所有事情都向世尊報告。
  • Phật bảo Ly-xa Ma-ha-nam: “Đó là những lời nói không cân nhắc của Phú-lan-na, không đáng để ghi nhớ.”
    佛陀對離車摩訶男說:「富蘭那的那些話是欠考慮的,不值得記住。」
  • “Như vậy, Phú-lan-na là người ngu si, thiếu hiểu biết, không thiện xảo, khi chủ trương không nhân mà nói như vầy: ‘Sự cấu uế hiện có của chúng sanh là không nhân, không duyên và sự thanh tịnh hiện có của chúng sanh cũng không nhân, không duyên.’”
    「因此,富蘭那是愚痴、缺乏智慧、不善巧的人,主張無因論,說:『眾生的染污沒有原因、沒有條件,眾生的清淨也沒有原因、沒有條件。』」
  • “Vì sao? Có nhân, có duyên khiến chúng sanh có cấu uế; có nhân, có duyên khiến chúng sanh thanh tịnh.”
    「為什麼?因為有原因、有條件使眾生染污;有原因、有條件使眾生清淨。」
  • “Ma-ha-nam, do nhân gì, duyên gì mà chúng sanh có cấu uế?”
    「摩訶男,眾生因什麼、由什麼條件而染污?」
  • “Này Ma-ha-nam, nếu sắc chỉ một mực là khổ, không phải lạc, không phải tùy lạc, không được trưởng dưỡng bởi lạc, xa lìa lạc, thì chúng sanh đã không nhân đây mà sanh ra sự ái lạc đắm trước.”
    「摩訶男,如果色(物質)只是純粹的苦,不是樂、不是隨樂、不由樂滋養、遠離樂,那麼眾生就不會因此生起貪愛執著。」
  • “Nhưng, này Ma-ha-nam, sắc chẳng phải chỉ một mực là khổ, không phải lạc, mà là tùy lạc, được trưởng dưỡng bởi lạc, chẳng xa lìa lạc, cho nên chúng sanh nhiễm đắm sắc.”
    「但是,摩訶男,色並不只是純粹的苦,不是樂,而是隨樂、由樂滋養、不遠離樂,所以眾生對色產生貪愛執著。」
  • “Do nhiễm đắm nên bị trói buộc; vì bị trói buộc, nên có phiền não.”
    「因為貪愛執著,就被束縛;因為被束縛,就產生煩惱。」
  • “Này Ma-ha-nam, nếu thọ, tưởng, hành, thức chỉ một mực là khổ, không phải lạc, không phải tùy lạc, không được trưởng dưỡng bởi lạc, xa lìa lạc, thì chúng sanh đã không nhân đây mà sanh ra sự ái lạc đắm trước.”
    「摩訶男,如果受、想、行、識只是純粹的苦,不是樂、不是隨樂、不由樂滋養、遠離樂,那麼眾生就不會因此生起貪愛執著。」
  • “Nhưng, này Ma-ha-nam, vì… thức chẳng phải chỉ một mực là khổ, không phải lạc, mà là tùy lạc, được trưởng dưỡng bởi lạc, chẳng xa lìa lạc, cho nên chúng sanh nhiễm đắm… thức.”
    「但是,摩訶男,因為識並不只是純粹的苦,不是樂,而是隨樂、由樂滋養、不遠離樂,所以眾生對識產生貪愛執著。」
  • “Vì đã bị nhiễm đắm nên bị trói buộc; vì bị trói buộc nên sanh ra phiền não.”
    「因為�greedy愛執著,就被束縛;因為被束縛,就產生煩惱。」
  • “Đó gọi là có sự cấu uế của chúng sanh là có nhân, có duyên.”
    「這就是說,眾生的染污是有原因、有條件的。」
  • “Ma-ha-nam, vì nhân gì, duyên gì mà chúng sanh thanh tịnh?”
    「摩訶男,眾生因什麼、由什麼條件而清淨?」
  • “Này Ma-ha-nam, nếu sắc chỉ một mực là lạc, chẳng phải khổ, chẳng phải tùy khổ, chẳng phải trưởng dưỡng ưu khổ, xa lìa khổ, thì chúng sanh không nên nhân sắc này mà sanh ra nhàm chán, xa lìa.”
    「摩訶男,如果色只是純粹的樂,不是苦、不隨苦、不由憂苦滋養、遠離苦,那麼眾生就不會因色而生起厭倦、遠離。」
  • “Nhưng, này Ma-ha-nam, vì sắc chẳng phải chỉ một mực là lạc, mà là khổ, tùy khổ, nuôi lớn sầu khổ, chẳng xa lìa khổ, cho nên chúng sanh đối với sắc sanh ra nhàm chán, xa lìa.”
    「但是,摩訶男,因為色並不只是純粹的樂,而是苦、隨苦、滋養憂苦、不遠離苦,所以眾生對色生起厭倦、遠離。」
  • “Vì nhàm chán nên không thích; vì không thích nên giải thoát.”
    「因為厭倦就不貪愛;因為不貪愛就得到解脫。」
  • “Này Ma-ha-nam, nếu thọ, tưởng, hành, thức chỉ một mực là lạc, chẳng phải khổ, chẳng phải tùy khổ, chẳng phải trưởng dưỡng ưu khổ, xa lìa khổ, thì chúng sanh không nên nhân nơi… thức mà sanh ra nhàm chán, xa lìa.”
    「摩訶男,如果受、想、行、識只是純粹的樂,不是苦、不隨苦、不由憂苦滋養、遠離苦,那麼眾生就不會因識而生起厭倦、遠離。」
  • “Nhưng, này Ma-ha-nam, vì thọ, tưởng, hành, thức chẳng phải chỉ một mực là lạc, mà là khổ, tùy khổ, nuôi lớn sầu khổ, chẳng xa lìa khổ, cho nên chúng sanh đối với sắc sanh ra nhàm chán, xa lìa.”
    「但是,摩訶男,因為受、想、行、識並不只是純粹的樂,而是苦、隨苦、滋養憂苦、不遠離苦,所以眾生對識生起厭倦、遠離。」
  • “Vì nhàm chán nên không thích; vì không thích nên giải thoát.”
    「因為厭倦就不貪愛;因為不貪愛就得到解脫。」
  • “Này Ma-ha-nam, đó gọi là sự thanh tịnh của chúng sanh là có nhân, có duyên.”
    「摩訶男,這就是說,眾生的清淨是有原因、有條件的。」
  • Khi Ma-ha-nam nghe những gì Đức Phật đã dạy, hoan hỷ phụng hành.
    摩訶男聽了佛陀的教導,歡喜奉行。
  • Bài kệ tóm tắt: Tri pháp cùng trọng đảm, Vãng nghệ, quán, dục tham.
    偈頌總結:知法與重擔,往來、觀察、貪欲。
  • Kinh sanh và lược thuyết, Pháp ấn, Phú-lan-na.
    經生與簡述,法印,富蘭那。

雜阿含經 卷三
(八一)
如是我聞:
一時,佛住[毘耶離獼猴池側重閣講堂。
爾時,有離車名摩訶男,日日遊行,往詣佛所。時,彼離車作是念:「若我早詣世尊所者,世尊及我知識比丘皆悉禪思,我今當詣七菴羅樹阿耆毘外道所。」即往詣彼富蘭那迦葉住處。
時,富蘭那迦葉——外道眾主,與五百外道前後圍遶,高聲嬉戲,論說俗事。時,富蘭那迦葉遙見離車摩訶男來,告其眷屬,令寂靜住:「汝等默然!是離車摩訶男是沙門瞿曇弟子,此是沙門瞿曇白衣弟子,毘耶離中最為上首,常樂寂靜,讚歎寂靜,彼所之詣寂靜之眾,是故汝等應當寂靜。」
時,摩訶男詣彼眾富蘭那所,與富蘭那共相問訊,相慰勞已,却坐一面。時,摩訶男語富蘭那言:「我聞富蘭那為諸弟子說法:『無因、無緣,眾生有垢;無因、無緣,眾生清淨。』世有此論,汝為審有此,為是外人相毀之言?世人所撰,為是法、為非法,頗有世人共論、難問、嫌責以不?」
富蘭那迦葉言:「實有此論,非世妄傳。我立此論,是如法論,我說此法,皆是順法,無有世人來共難問而呵責者。所以者何?摩訶男!我如是見、如是說:『無因、無緣,眾生有垢;無因、無緣,眾生清淨。』」
時,摩訶男聞富蘭那所說,心不喜樂,呵罵已,從坐起去,向世尊所,頭面禮足,却坐一面,以向與富蘭那所論事,向佛廣說。
佛告離車摩訶男:「彼富蘭那為出意語,不足記也。如是富蘭那愚癡,不辨、不善、非因而作是說:『無因、無緣,眾生有垢;無因、無緣,眾生清淨。』所以者何?有因、有緣,眾生有垢;有因、有緣,眾生清淨。
「摩訶男!何因、何緣眾生有垢,何因、何緣眾生清淨?摩訶男!若色一向是苦,非樂、非隨樂、非樂長養、離樂者,眾生不應因此而生樂著。摩訶男!以色非一向是苦,是樂、隨樂、樂所長養、不離樂,是故眾生於色染著;染著故繫,繫故有惱。摩訶男!若受、想、行、識一向是苦,非樂、非隨樂、非樂長養、離樂者,眾生不應因此而生樂著。摩訶男!以識非一向是苦,是樂,隨樂、樂所長養、不離樂,是故眾生於識染著;染著故繫,繫故生惱。摩訶男!是名有因、有緣眾生有垢。
「摩訶男!何因、何緣眾生清淨?摩訶男!若色一向是樂,非苦、非隨苦、非憂苦長養、離苦者,眾生不應因色而生厭離。摩訶男!以色非一向樂,是苦、隨苦、憂苦長養、不離苦,是故眾生厭離於色;厭故不樂,不樂故解脫。摩訶男!若受、想、行、識一向是樂,非苦、非隨苦、非憂苦長養、離苦者,眾生不應因識而生厭離。摩訶男!以受、想、行、識非一向樂,是苦、隨苦、憂苦長養、不離苦,是故眾生厭離於識;厭故不樂,不樂故解脫。摩訶男!是名——有因、有緣,眾生清淨。」
時,摩訶男聞佛所說,歡喜隨喜,禮佛而退。

 

Seo wordpress plugin by www.seowizard.org.