雜阿含經 卷三(八十二)

Hits: 0

  • Kinh 82. Trúc viên270
    經文82:竹林園270
  • Tôi nghe như vầy:
    我聽說是這樣的:
  • Một thời, Phật trú tại Chi-đề, tinh xá Trúc viên.
    有一段時間,佛陀住在祇陀林的竹林精舍。
  • Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:
    那時,世尊對眾多比丘說:
  • “Đa văn Thánh đệ tử ở nơi cái gì mà thấy vô thường, khổ?”
    「多聞的聖弟子在什麼地方看到無常和痛苦?」
  • Các Tỳ-kheo bạch Phật rằng:
    眾比丘對佛陀說:
  • “Thế Tôn là gốc pháp, là con mắt pháp, là nơi nương tựa của pháp, cúi xin vì chúng con mà nói.
    「世尊是法的根源,是法的眼睛,是法的依靠,請為我們講解。」
  • Sau khi nghe xong các Tỳ-kheo sẽ y như những lời dạy mà thực hành.
    「聽了您的教導後,我們比丘會依教奉行。」
  • Phật bảo các Tỳ-kheo:
    佛陀對眾比丘說:
  • “Hãy lắng nghe và suy nghó kỹ, Ta sẽ vì các ông mà nói.
    「你們要仔細聽好,好好思考,我會為你們講解。」
  • “Đa văn Thánh đệ tử ở nơi sắc thấy là vô thường, khổ; ở nơi thọ, tưởng, hành, thức thấy là vô thường, khổ.
    「多聞的聖弟子看到色是無常的、痛苦的;看到受、想、行、識也是無常的、痛苦的。」
  • “Tỳ-kheo, sắc là thường hay vô thường?”
    「比丘,色是恆常的還是無常的?」
  • Tỳ-kheo bạch Phật:
    比丘回答佛陀:
  • “Thế Tôn, là vô thường.”
    「世尊,是無常的。」
  • “Tỳ-kheo, vô thường là khổ phải không?”
    「比丘,無常的是不是痛苦的?」
  • Tỳ-kheo bạch Phật:
    比丘回答佛陀:
  • “Thế Tôn, là khổ.”
    「世尊,是痛苦的。」
  • “Tỳ-kheo, nếu vô thường, khổ là pháp biến dịch, vậy thì là đa văn Thánh đệ tử ở trong đó có thấy ngã, khác ngã, hay ở trong nhau không?”
    「比丘,如果無常、痛苦是變化的法,那麼多聞的聖弟子會在其中看到自我、不同的自我,或是彼此相依的自我嗎?」
  • Tỳ-kheo bạch Phật:
    比丘回答佛陀:
  • “Thế Tôn, không.”
    「世尊,沒有。」
  • “Đối với thọ, tưởng, hành, thức cũng lại như vậy.
    「對於受、想、行、識也是如此。」
  • Cho nên, Tỳ-kheo, những gì là sắc, hoặc quá khứ, hoặc hiện tại, hoặc vị lai; hoặc trong, hoặc ngoài; hoặc thô, hoặc tế; hoặc tốt, hoặc xấu; hoặc xa, hoặc gần; tất cả chúng đều chẳng phải ngã, chẳng khác ngã, chẳng ở trong nhau.
    「因此,比丘,凡是色,無論是過去、現在還是未來;無論是內在還是外在;無論是粗糙還是細微;無論是好還是壞;無論是遠還是近;這些都不是自我,不是不同的自我,也不是彼此相依。」
  • Thọ, tưởng, hành, thức lại cũng như vậy.
    「受、想、行、識也是如此。」
  • Đa văn Thánh đệ tử quán sát như vậy mà nhàm chán sắc, nhàm chán thọ, tưởng, hành, thức.
    「多聞的聖弟子這樣觀察,因而對色感到厭倦,對受、想、行、識也感到厭倦。」
  • Vì nhàm chán nên không còn thích; vì không thích nên được giải thoát;
    「因為厭倦,所以不再貪戀;因為不再貪戀,所以獲得解脫;」
  • vì đã được giải thoát cho nên biết rằng, ‘Ta, sự sanh đã dứt, phạm hạnh đã lập, những gì cần làm đã làm xong, tự biết không còn tái sanh đời sau nữa.’”
    「因為已經解脫,所以知道:『我,生已經斷盡,梵行已經建立,該做的事已經完成,自己知道不再有來世的輪迴。』」
  • Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe những gì Đức Phật dạy, hoan hỷ phụng hành.
    佛陀講完這部經後,眾比丘聽了佛陀的教導,歡喜地依教奉行。

雜阿含經 卷三(八二)
如是我聞:
一時,佛住支提竹園精舍。
爾時,世尊告諸比丘:「多聞聖弟子於何所而見無常、苦?」
諸比丘白佛言:「世尊為法根、法眼、法依,唯願為說。諸比丘聞已,當如說奉行。」
佛告比丘:「諦聽,善思,當為汝說。多聞聖弟子於色見無常、苦,於受、想、行、識,見無常、苦。比丘!色為是常、無常耶?」
比丘白佛:「無常,世尊!」
「比丘!無常者是苦耶?」
比丘白佛:「是苦,世尊!」
「比丘!若無常、苦,是變易法,多聞聖弟子寧於中見我、異我、相在不?」
比丘白佛:「不也,世尊!」
「受、想、行、識亦復如是。是故,比丘!所有諸色,若過去、若未來、若現在,若內、若外,若麤、若細,若好、若醜,若遠、若近,彼一切皆非我、非異我、不相在。受、想、行、識亦復如是。多聞聖弟子如是觀察,厭於色,厭受、想、行、識,厭故不樂,不樂故解脫,解脫故:『我生已盡,梵行已立,所作已作,自知不受後有。』」
時,諸比丘聞佛所說,歡喜奉行。

 

Seo wordpress plugin by www.seowizard.org.