(一二)中阿含業相應品惒破經第二(惒乎過反)(初 一日誦)

Hits: 0

(一二)中阿含業相應品惒破經第二(惒乎過反)(初一日誦)

12. 經 Hòa-phá

  1. Tôi nghe như vầy:
    我聽說是這樣的:
  2. Một thời Phật du hóa tại Thích-ki-sấu, nước Ca-duy-la-vệ, trong vườn Ni-câu-loại.
    有一次,佛陀在迦毗羅衛國的釋迦族地區,住在尼拘盧陀園中。
  3. Bấy giờ Tôn giả Đại Mục-kiền-liên cùng với chúng Đại Tỳ-kheo sau giờ ăn trưa, vì có việc nên tập họp ngồi tại giảng đường.
    那時,大目犍連尊者與一群大比丘在午餐後,因為有事而在講堂聚集坐下。
  4. Lúc bấy giờ Ni-kiền có một người đệ tử thuộc dòng họ Thích tên Hòa-phá, sau giờ ăn trưa, thong thả đi đến chỗ Tôn giả Đại Mục-kiền-liên; cùng chào hỏi nhau rồi ngồi sang một bên.
    那時,尼乾子的一個名叫和破的釋迦族弟子,在午餐後,慢慢地走到大目犍連尊者那裡,互相問候後,坐在一旁。
  5. Bấy giờ Tôn giả Đại Mục-kiền-liên hỏi sự việc như thế này: “Này Hòa-phá, ý ông nghĩ sao? Giả sử có Tỳ-kheo thủ hộ thân, miệng, ý; trong trường hợp này, ông có thấy vị ấy nhân đó mà sanh khởi lậu bất thiện, khiến cho đến đời sau chăng?”
    當時,大目犍連尊者這樣問道:「和破,你覺得怎麼樣?假如有個比丘守護身、口、意,在這種情況下,你認為他會因此生起不善的煩惱,導致來世受影響嗎?」
  6. Hòa-phá trả lời rằng: “Này Đại Mục-kiền-liên, giả sử có vị Tỳ-kheo thủ hộ thân, miệng, ý; trong trường hợp này tôi thấy rằng nhân đó mà sanh khởi lậu bất thiện, khiến cho đến đời sau. Này Đại Mục-kiền-liên, giả sử có ai ở đời trước hành bất thiện hạnh, người ấy do đó mà sanh khởi lậu bất thiện khiến cho đến đời sau.”
    和破回答說:「大目犍連,假如有個比丘守護身、口、意,在這種情況下,我認為他還是會因此生起不善的煩惱,導致來世受影響。大目犍連,假如有人在前世做了不善的行為,那人因此會生起不善的煩惱,影響到來世。」
  7. Lúc đó Đức Thế Tôn đang tĩnh tọa ở chỗ vắng vẻ; bằng thiên nhĩ thanh tịnh siêu việt loài người, nghe Tôn giả Đại Mục-kiền-liên và Thích Hòa-phá đệ tử của Ni-kiền cùng bàn luận như thế.
    那時,世尊正在僻靜處靜坐,以超越凡人的清淨天耳,聽到了大目犍連尊者與尼乾子的釋迦族弟子和破的討論。
  8. Đức Thế Tôn nghe xong, vào lúc xế chiều, rời chỗ tĩnh tọa, đi đến giảng đường, trải chỗ và ngồi trước chúng Tỳ-kheo.
    世尊聽完後,在傍晚時分離開靜坐處,來到講堂,鋪好座位,坐在眾比丘前。
  9. Sau khi ngồi, Đức Thế Tôn hỏi rằng: “Này Đại Mục-kiền-liên, vừa rồi ông cùng đệ tử của Ni-kiền Thích Hòa-phá bàn luận về việc gì? Lại có việc gì mà tập họp ngồi tại giảng đường?”
    坐下後,世尊問道:「大目犍連,你剛剛與尼乾子的弟子釋迦和破討論什麼?為什麼你們聚集在講堂?」
  10. Tôn giả Đại Mục-kiền-liên bạch rằng: “Bạch Thế Tôn, hôm nay con cùng với chúng Đại Tỳ-kheo sau giờ ăn trưa, vì có việc nên tập họp ngồi tại giảng đường.”
    大目犍連尊者稟告說:「世尊,今天我與眾大比丘在午餐後,因為有事而在講堂聚集坐下。」
  11. Lúc bấy giờ đệ tử Ni-kiền thuộc Thích Hòa-phá này, sau giờ ăn trưa, thong thả đi đến chỗ con; cùng chào hỏi nhau rồi ngồi sang một bên.
    那時,尼乾子的弟子釋迦和破在午餐後,慢慢來到我這裡,互相問候後,坐在一旁。
  12. Con hỏi như vầy: ‘Này Hòa-phá, ý ông nghĩ sao? Giả sử có Tỳ-kheo thủ hộ thân, miệng, ý; trong trường hợp này, ông có thấy vị ấy nhân đó mà sanh khởi lậu bất thiện, khiến cho đến đời sau chăng?’
    我這樣問他:『和破,你覺得怎麼樣?假如有個比丘守護身、口、意,在這種情況下,你認為他會因此生起不善的煩惱,導致來世受影響嗎?』
  13. Hòa-phá trả lời con rằng: ‘Này Đại Mục-kiền-liên, giả sử có Tỳ-kheo thủ hộ thân, miệng, ý; trong trường hợp này tôi thấy rằng nhân thế mà sanh khởi lậu bất thiện, khiến cho đến đời sau. Này Đại Mục-kiền-liên, giả sử có ai ở đời trước hành bất thiện hạnh, người ấy do đó mà sanh khởi lậu bất thiện khiến cho đến đời sau’.
    和破回答我說:『大目犍連,假如有個比丘守護身、口、意,在這種情況下,我認為他還是會因此生起不善的煩惱,導致來世受影響。大目犍連,假如有人在前世做了不善的行為,那人因此會生起不善的煩惱,影響到來世。』
  14. Bạch Thế Tôn, vừa rồi con cùng Thích Hòa-phá đệ tử Ni-kiền bàn luận như vậy. Vì việc đó mà ngồi tập họp tại giảng đường.”
    世尊,我剛剛與尼乾子的弟子釋迦和破討論了這些,因為這件事我們才聚集在講堂。」
  15. Lúc đó Đức Thế Tôn bảo Thích Hòa-phá, đệ tử của Ni-kiền rằng: “Nếu những gì ta nói是 đúng, ông trả lời là đúng; nếu không đúng ông nên trả lời là không đúng.”
    那時,世尊對尼乾子的弟子釋迦和破說:「如果我說的對,你就說對;如果不對,你就說不對。」
  16. Ông có điều gì nghi ngờ thì nên hỏi ta như vầy: ‘Sa-môn Cù-đàm, cái này có sự gì? Cái này có ý nghĩa gì?’ Tùy những điều Ta nói mà ông có thể tiếp nhận được thì Ta với ông có thể bàn luận điều ấy.”
    如果你有什麼疑惑,就應該這樣問我:『沙門喬答摩,這是怎麼回事?這有什麼意義?』根據我說的,你能接受的,我們就可以討論。
  17. Hòa-phá trả lời rằng: “Sa-môn Cù-đàm, nếu điều Ngài nói là đúng, tôi sẽ nói là đúng. Nếu không đúng tôi sẽ nói là không đúng.”
    和破回答說:「沙門喬答摩,如果您說的對,我就說對;如果不對,我就說不對。」
  18. Nếu có điều nào nghi ngờ tôi sẽ hỏi Cù-đàm: ‘Thưa Cù-đàm, điều này có sự gì? Điều này có nghĩa gì?’ Tùy theo những điều Sa-môn Cù-đàm nói, tôi tiếp nhận. Vậy, Sa-môn Cù-đàm hãy cùng tôi bàn luận việc ấy.”
    如果我有什麼疑惑,我會問喬答摩:『喬答摩,這是怎麼回事?這有什麼意義?』根據沙門喬答摩說的,我會接受。請沙門喬答摩與我討論這件事。
  19. Đức Thế Tôn hỏi rằng: “Ý Hòa-phá nghĩ sao? Giả sử có Tỳ-kheo sanh khởi thân hành bất thiện, lậu, nóng bức, ưu sầu.”
    世尊問道:「和破,你覺得怎麼樣?假如有個比丘生起了不善的身行、煩惱、熱惱和憂愁。」
  20. Vị ấy sau đó thân hành bất thiện được diệt trừ, không tạo thêm những nghiệp mới, vứt bỏ nghiệp cũ, tức thời ngay trong đời hiện tại liền đạt đến cứu cánh, không còn bị nóng bức, thường trụ bất biến, tức điều được nói là được thấy bởi Thánh tuệ, được biết bởi聖 tuệ.
    這位比丘後來消除了不善的身行,不再造新的業,捨棄舊的業,當下在這一生中就達到究竟,沒有熱惱,常住不變,這被說是聖慧所見、聖慧所知。
  21. Nếu thân hành bất thiện, khẩu hành bất thiện, ý hành bất thiện, vô minh hành, lậu, nóng bức và ưu sầu, người ấy sau đó diệt trừ vô minh hành bất thiện, không tạo thêm những nghiệp mới, vứt bỏ nghiệp cũ, ngay trong đời này liền chứng được cứu cánh, không còn nóng bức, thường trú bất biến, tức điều được nói là được thấy bởi Thánh tuệ, được biết bởi Thánh tuệ.
    如果有不善的身行、口行、意行、無明行、煩惱、熱惱和憂愁,這人後來消除了不善的無明行,不再造新業,捨棄舊業,當下在這一生中證得究竟,沒有熱惱,常住不變,這被說是聖慧所見、聖慧所知。
  22. Thế nào, này Hòa-phá, Tỳ-kheo thủ hộ thân, miệng, ý như vậy, trong trường hợp này ông có thấy vị đó nhân mà sanh khởi lậu bất thiện, khiến cho đến đời sau chăng?”
    和破,這樣的比丘守護身、口、意,你認為他會因此生起不善的煩惱,導致來世受影響嗎?
  23. Hòa-phá trả lời rằng: “Thưa Cù-đàm, giả sử có vị Tỳ-kheo thủ hộ thân, miệng, ý như vậy, trong trường hợp này tôi không thấy vị ấy do đó mà sanh khởi lậu bất thiện khiến cho đến đời sau.”
    和破回答說:「喬答摩,假如有個比丘這樣守護身、口、意,在這種情況下,我不認為他會因此生起不善的煩惱,影響到來世。」
  24. Đức Thế Tôn khen rằng: “Lành thay, Hòa-phá, thế nào, này Hòa-phá, nếu có Tỳ-kheo vô minh đã dứt hết, minh đã sanh khởi.”
    世尊讚歎說:「很好,和破。那麼,如果有個比丘完全斷除了無明,生起了智慧。」
  25. Vị ấy vô minh đã dứt hết, minh đã sanh khởi; cảm giác về hậu thân sanh khởi thì biết là cảm giác về後 thân sanh khởi; khi cảm giác về hậu mạng sanh khởi thì biết là cảm giác về後 mạng sanh khởi.
    這位比丘斷除了無明,生起了智慧;當後身的感受生起時,他知道那是後身的感受;當後命的感受生起時,他知道那是後命的感受。
  26. Khi thân hoại mạng chung, tuổi thọ đã kết thúc, ngay trong đời này, tất cả mọi cảm giác đã ngưng bặt, tự thân mình biết sẽ đi đến chỗ lãnh đạm hoàn toàn.
    當身體壞滅、壽命結束時,在這一生中,所有感受都停止了,他自己知道將達到完全清涼的境界。
  27. Này Hòa-phá, cũng như nhân cây mà có bóng. Giả sử có người mang búa thật bén đến chặt đứt rễ cây, chặt nát ra thành nhiều khúc, phá làm mười phần, hoặc trăm phần, đốt cháy thành tro, rồi hoặc để gió thổi bay đi, hoặc mang bỏ vào trong nước.
    和破,這就像因為有樹才有樹蔭。假如有人拿著鋒利的斧頭砍斷樹根,把樹砍成碎片,分成十塊或百塊,燒成灰燼,然後讓風吹散,或丟進水裡。
  28. Ý Hòa-phá nghĩ sao? Bóng nhân cây mà có; bóng ấy do đó mà mất hẳn cái nhân của nó, nên tuyệt diệt không còn sanh nữa chăng?”
    和破,你覺得怎麼樣?樹蔭因為樹而存在;樹蔭會因為樹被毀而完全消失,不再產生嗎?
  29. Hòa-phá trả lời rằng: “Đúng như thế, thưa Cù-đàm.”
    和破回答說:「是的,喬答摩。」
  30. “Này Hòa-phá, nên biết vị Tỳ-kheo kia lại cũng như vậy. Vô minh đã dứt hết, minh đã sanh khởi.”
    「和破,你應該知道,那位比丘也是如此。無明完全斷除,智慧已經生起。」
  31. Vị kia vô minh đã dứt hết, minh đã sanh khởi; cảm giác về hậu thân sanh khởi thì biết là cảm giác về hậu thân sanh khởi; khi cảm giác về hậu mạng sanh khởi thì biết là cảm giác về hậu mạng sanh khởi.
    那位比丘斷除了無明,生起了智慧;當後身的感受生起時,他知道那是後身的感受;當後命的感受生起時,他知道那是後命的感受。
  32. Khi thân hoại mạng chung, tuổi thọ đã kết thúc, ngay trong đời này, tất cả mọi cảm覚 đã ngưng bặt, tự thân mình biết sẽ đi đến chỗ lãnh đạm hoàn toàn.
    當身體壞滅、壽命結束時,在這一生中,所有感受都停止了,他自己知道將達到完全清涼的境界。
  33. Này Hòa-phá, vị Tỳ-kheo với tâm giải thoát chơn chánh như vậy, liền được sáu trụ xứ thiện. Sáu trụ xứ đó là gì?
    和破,這樣正直解脫心靈的比丘,就能獲得六種善妙的住處。這六種住處是什麼?
  34. Này Hòa-phá, Tỳ-kheo mắt thấy sắc mà không hỷ, không ưu, xả cầu, vô vi, chánh niệm, chánh trí.
    和破,比丘用眼睛看到色塵時,不喜不憂,捨棄貪求,無為,正念正智。
  35. Này Hòa-phá, vị Tỳ-kheo chánh tâm giải thoát như vậy, đó gọi là được trú xứ thiện thứ nhất.
    和破,這樣正直解脫心靈的比丘,這被稱為獲得第一種善妙的住處。
  36. Cũng vậy, tai, mũi, lưỡi, thân, ý biết pháp mà không hỷ không ưu, xả cầu, vô vi, chánh niệm, chánh trí.
    同樣地,耳朵、鼻子、舌頭、身體、意念接觸法塵時,不喜不憂,捨棄貪求,無為,正念正智。
  37. Này Hòa-phá, vị Tỳ-kheo chánh tâm giải thoát như vậy, đó gọi là được trụ xứ thứ sáu.
    和破,這樣正直解脫心靈的比丘,這被稱為獲得第六種善妙的住處。
  38. Hòa-phá bạch rằng: “Đúng như vậy, thưa Sa-môn Cù-đàm!”
    和破稟告說:「是的,沙門喬答摩!」
  39. “Đa văn Thánh đệ tử chánh tâm giải thoát như vậy, được sáu trụ xứ thiện. Sáu trụ xứ thiện là những gì?”
    「多聞聖弟子這樣正直解脫心靈,能獲得六種善妙的住處。這六種善妙的住處是什麼?」
  40. “Thưa Cù-đàm, Đa văn Thánh đệ tử khi mắt thấy sắc, không hỷ, không ưu, xả cầu, vô vi, chánh niệm, chánh trí.”
    「喬答摩,多聞聖弟子用眼睛看到色塵時,不喜不憂,捨棄貪求,無為,正念正智。」
  41. “Này Hòa-phá, Tỳ-kheo với tâm giải thoát chơn chánh như vậy, được nói là đạt được trụ xứ thiện thứ nhất.”
    「和破,這樣正直解脫心靈的比丘,被說是獲得第一種善妙的住處。」
  42. Cũng vậy, tai, mũi, lưỡi, thân, ý biết pháp mà không hỷ không ưu, xả cầu, vô vi, chánh niệm, chánh trí.
    同樣地,耳朵、鼻子、舌頭、身體、意念接觸法塵時,不喜不憂,捨棄貪求,無為,正念正智。
  43. Này Hòa-phá, Tỳ-kheo với tâm giải thoát chơn chánh như vậy được nói là đạt được trụ xứ thiện thứ sáu.
    和破,這樣正直解脫心靈的比丘,被說是獲得第六種善妙的住處。
  44. Này Hòa-phá, Tỳ-kheo với tâm giải thoát chơn chánh như vậy, được sáu trú xứ thiện này.”
    和破,這樣正直解脫心靈的比丘,能獲得這六種善妙的住處。
  45. Hòa-phá bạch rằng: “Đúng như thế, thưa Cù-đàm, Đa văn Thánh đệ tử với tâm giải thoát chơn chánh như vậy, được sáu trú xứ thiện.”
    和破稟告說:「是的,喬答摩,多聞聖弟子這樣正直解脫心靈,能獲得六種善妙的住處。」
  46. Thưa Cù-đàm, Đa văn Thánh đệ tử khi mắt thấy sắc, không hỷ, không ưu, xả cầu, vô vi, chánh niệm, chánh trí.
    喬答摩,多聞聖弟子用眼睛看到色塵時,不喜不憂,捨棄貪求,無為,正念正智。
  47. Thưa Cù-đàm, Đa văn Thánh đệ tử với tâm giải thoát chơn chánh như vậy, được nói là đạt được trụ xứ thiện thứ nhất.
    喬答摩,這樣正直解脫心靈的多聞聖弟子,被說是獲得第一種善妙的住處。
  48. Cũng vậy, tai, mũi, lưỡi, thân, ý biết pháp mà không hỷ không ưu, xả cầu, vô vi, chánh niệm, chánh trí.
    同樣地,耳朵、鼻子、舌頭、身體、意念接觸法塵時,不喜不憂,捨棄貪求,無為,正念正智。
  49. Thưa Cù-đàm, Đa văn Thánh đệ tử với tâm giải thoát chơn chánh như vậy được nói là đạt được trụ xứ thiện thứ sáu.
    喬答摩,這樣正直解脫心靈的多聞聖弟子,被說是獲得第六種善妙的住處。
  50. Như vậy, Thưa Cù-đàm, Đa văn Thánh đệ tử với tâm giải thoát chơn chánh như vậy, được sáu trụ xứ thiện này.”
    喬答摩,這樣正直解脫心靈的多聞聖弟子,能獲得這六種善妙的住處。
  51. Rồi thì, Hòa-phá bạch Thế Tôn rằng: “Bạch đức Cù-đàm, con đã biết. Bạch Đức Thiện Thệ, con đã hiểu.”
    接著,和破對世尊稟告說:「世尊,我明白了。善逝,我懂了。」
  52. Bạch Đức Cù-đàm, cũng như người có mắt sáng, cái gì bị úp thì lật lên; cái gì bị che đậy thì giở ra; đối với người mê thì chỉ đường cho; trong tối tăm thì cho ánh sáng để ai có mắt thì thấy ánh sáng màu sắc.
    世尊,就像有明眼的人,把蓋住的東西翻開,把遮住的東西揭開,為迷路的人指路,在黑暗中給予光明,讓有眼睛的人看到光彩。
  53. Sa-môn Cù-đàm cũng giống như vậy, vì con mà dùng vô lượng phương tiện thuyết pháp và hiển hiện nghĩa lý, theo đạo thậm thâm.
    沙門喬答摩也是如此,為我以無數方便宣說佛法,顯現深奧的義理,指引深遠的道路。
  54. Bạch Thế Tôn, hôm nay con xin tự quy y với Phật, Pháp và Chúng Tỳ-kheo, duy nguyện Thế Tôn nhận cho con làm Ưu-bà-tắc; kể từ hôm nay trọn đời xin tự quy y, cho đến mạng chung.
    世尊,今天我願皈依佛、法、僧,唯願世尊接受我為優婆塞,從今天起終身皈依,直到生命結束。
  55. Bạch Thế Tôn, cũng như người nuôi con ngựa dở mà mong có lợi ích.
    世尊,就像有人養一匹劣馬卻希望得到好處。
  56. Bạch Thế Tôn, con cũng như vậy. Ni-kiền ngu si kia không khéo hiểu rõ, không thể giải biết, không biết được ruộng tốt, không suy xét mà cung kính, lễ bái, phụng sự trong một thời gian dài, mong được lợi ích, nhưng chỉ luống nhọc khổ, vô ích.
    世尊,我也一樣。那愚痴的尼乾子不能清楚理解,無法解釋,不知道什麼是好的福田,我卻不加思索地恭敬、禮拜、供養他這麼久,希望得到好處,卻只是白費力氣,毫無益處。
  57. Bạch Thế Tôn, con nay lần nữa xin tự quy y Phật, Pháp và Chúng Tỳ-kheo, duy nguyện Thế Tôn nhận cho con làm Ưu-bà-tắc; kể từ hôm nay, trọn đời xin tự quy y, cho đến mạng chung.
    世尊,我再次請求皈依佛、法、僧,唯願世尊接受我為優婆塞,從今天起終身皈依,直到生命結束。
  58. Bạch Thế Tôn, con vốn không biết應 đối với Ni-kiền ngu si kia mà có tín, có kính, từ nay dứt hẳn.
    世尊,我原本無知,對那愚痴的尼乾子有信心和恭敬,從今以後完全斷絕。
  59. Vì sao thế? Vì phỉnh gạt con vậy.
    為什麼?因為他欺騙了我。
  60. Bạch Thế Tôn, nay lần thứ ba xin tự quy y với Phật, Pháp và Chúng Tỳ-kheo, duy nguyện Thế Tôn nhận lời cho con làm Ưu-bà-tắc; hôm nay, trọn đời xin tự quy y, cho đến khi mạng chung.”
    世尊,我第三次請求皈依佛、法、僧,唯願世尊接受我為優婆塞,從今天起終身皈依,直到生命結束。
  61. Phật thuyết như vậy. Thích Hòa-phá và các Tỳ-kheo sau khi nghe Phật thuyết, hoan hỷ phụng hành.
    佛陀這樣說。釋迦和破與眾比丘聽了佛陀的教導後,歡喜奉行。

(一二)中阿含業相應品惒破經第二(惒乎過反)(初一日誦)
我聞如是。
一時。佛遊釋羇瘦迦維羅衛。在尼拘類園。
爾時。尊者大目乾連與比丘眾俱。於中食後有所為故。集坐講堂。
是時。Nigaṇṭhasāvaka.尼乾有一弟子。釋種。名曰惒破。
中後彷徉至尊者大目乾連所。共相問訊。却坐一面。
於是。尊者大目乾連問如此事。於惒破意云何。
若有比丘身.口.意護。汝頗見是處。因此生不善漏。令至後世耶。
惒破答曰。大目乾連。若有比丘身.口.意護。我見是處。
因此生不善漏令至後世。
大目乾連。
若有前世行不善行。因此生不善漏令至後世。
後時。世尊靜處宴坐。以淨天耳出過於人。
聞尊者大目乾連與尼乾弟子釋惒破共論如是。
世尊聞已。則於晡時從宴坐起。
往詣講堂比丘眾前。敷座而坐。世尊坐已。
問曰。目乾連。向與尼乾弟子釋惒破共論何事。
復以何事集坐講堂。尊者大目乾連白曰。
世尊。我今日與比丘眾俱。於中食後有所為故。集坐講堂。
此尼乾弟子釋惒破中後彷徉來至我所。共相問訊。却坐一面。我問如是。
於惒破意云何。
若有比丘身.口.意護。汝頗見是處。
因此生不善漏令至後世耶。尼乾弟子釋惒破即答我言。
若有比丘身.口.意護。我見是處。
因此生不善漏令至後世。
大目乾連。若有前世行不善行。因此生不善漏令至後世。
世尊。向與尼乾弟子釋惒破共論如是。以此事故。
集坐講堂。
於是。世尊語尼乾弟子釋惒破曰。
若我所說是者。汝當言是。若不是者。當言不是。
汝有所疑。便可問我。沙門瞿曇。此有何事。此有何義。隨我所說。汝若能受者。
我可與汝共論此事。
惒破答曰。沙門瞿曇。
若所說是。我當言是。
若不是者。當言不是。
我若有疑。當問瞿曇。
瞿曇。此有何事。此有何義。
隨沙門瞿曇所說。我則受持。沙門瞿曇但當與我共論此事。
世尊問曰。於惒破意云何。若有比丘生不善身行.漏.煩熱.憂慼。
彼於後時不善身行滅。不更造新業。棄捨故業。
即於現世便得究竟而無煩熱。常住不變。謂聖慧所見.聖慧所知也。
身生不善.口行不善.意行不善無明行.漏.煩熱.憂慼。
彼於後時不善無明行滅。不更造新業。棄捨故業。
即於現世便得究竟而無煩熱。
常住不變。謂聖慧所見.聖慧所知。云何。惒破。
如是比丘身.口.意護。汝頗見是處。
因此生不善漏令至後世耶。
惒破答曰。
瞿曇。
若有比丘如是身.口.意護。
我不見是處。因此生不善漏令至後世。
世尊歎曰。善哉。惒破。
云何。惒破。
若有比丘無明已盡。明已生。彼無明已盡。
明已生。生後身覺便知生後身覺。生後命覺便知生後命覺。
身壞命終。壽已畢訖。
即於現世一切所覺便盡止息。當知至竟冷。
猶如惒破。因樹有影。若使有人持利斧來斫彼樹根。
段段斬截。破為十分。或為百分。火燒成灰。或大風吹。或著水中。
於惒破意云何。影因樹有。彼影從是已絕其因。滅不生耶。
惒破答曰。如是。瞿曇。
惒破。
當知比丘亦復如是。無明已盡。
明已生。彼無明已盡。明已生。生後身覺便知生後身覺。生後命覺便知生後命覺。
身壞命終。壽已畢訖。即於現世一切所覺便盡止息。當知至竟冷。
惒破。比丘如是正心解脫。便得六善住處。
云何為六。
惒破。
比丘眼見色。不喜不憂。捨求無為。正念正智。
惒破。
比丘如是正心解脫。是謂得第一善住處。
如是。耳.鼻.舌.身.意知法。不喜不憂。捨求無為。正念正智。
惒破。
比丘如是正心解脫。是謂得第六善住處。
惒破。
比丘如是正心解脫。得此六善住處。
惒破白曰。如是。瞿曇。
多聞聖弟子如是正心解脫。得六善住處。
云何為六。
瞿曇。
多聞聖弟子眼見色。不喜不憂。
捨求無為。正念正智。
瞿曇。
多聞聖弟子如是正心解脫。
是謂得第一善住處。如是。耳.鼻.舌.身.意知法。
不喜不憂。捨求無為。
正念正智。如是。
瞿曇。
多聞聖弟子如是正心解脫。
是謂得第六善住處。
如是。瞿曇。
多聞聖弟子如是正心解脫。
得此六善住處。
於是。惒破白世尊曰。
瞿曇。我已知。善逝。我已解。
瞿曇猶明目人。覆者仰之。覆者發之。
迷者示道。暗中施明。
若有眼者便見於色。沙門瞿曇亦復如是。
為我無量方便說法現義。隨其諸道。
世尊。我今自歸於佛.法及比丘眾。
唯願世尊受我為優婆塞。
從今日始。終身自歸。乃至命盡。
世尊。猶如有人養不良馬。望得其利。
徒自疲勞而不獲利。
世尊。我亦如是。
彼愚癡尼乾不善曉了。不能解知。不識良田而不自審。
長夜奉敬供養禮事。望得其利。唐苦無益。
世尊。我今再自歸佛.法及比丘眾。
唯願世尊受我為優婆塞。
從今日始。終身自歸。乃至命盡。
世尊。我本無知。於愚癡尼乾有信有敬。
從今日斷。所以者何。
欺誑我故。
世尊。我今三自歸佛.法及比丘眾。
唯願世尊受我為優婆塞。
從今日始。終身自歸。乃至命盡。
佛說如是。釋惒破及諸比丘聞佛所說。歡喜奉行。
惒破經第二竟(一千五百二字)。

 

Seo wordpress plugin by www.seowizard.org.