(九)中阿含七法品七車經第九(初一日誦)
Hits: 0
- Tôi nghe như vầy:
我聽說是這樣的: - Một thời Đức Phật du hóa tại thành Vương xá, trong tinh xá Trúc lâm, cùng an cư mùa mưa với chúng Đại Tỳ-kheo.
某個時候,佛陀在王舍城遊化,住在竹林精舍,與眾多比丘一起進行雨季安居。 - Tôn giả Mãn Từ Tử cũøng an cư mùa mưa tại sinh quán mình.
尊者滿慈子也在他的出生地進行雨季安居。 - Lúc bấy giờ các Tỳ-kheo địa phương, sau khi đã trải qua ba tháng an cư mùa mưa, khâu vá lại các y đã xong, xếp y, cầm bát từ sinh quán đi về phía thành Vương xá.
那時,當地比丘在完成三個月的雨季安居後,縫補好袈裟,收拾袈裟,拿著缽,從出生地前往王舍城。 - Lần lượt đi về phía trước, đến thành Vương xá, trú ở tinh xá Trúc lâm, tại thành Vương xá.
他們一步步前行,來到王舍城,住在王舍城的竹林精舍。 - Bấy giờ các Tỳ-kheo địa phương tới trước Đức Thế Tôn, cúi đầu lễ bái rồi ngồi sang một bên.
那時,當地比丘來到世尊面前,頂禮膜拜後,坐在一旁。 - Đức Thế Tôn hỏi rằng: “Các Tỳ-kheo, các ngươi từ đâu đến đây? An cư mùa mưa ở đâu?”
世尊問道:「比丘們,你們從哪裡來?在哪裡進行雨季安居?」 - Các Tỳ-kheo địa phương ấy thưa rằng: “Bạch Thế Tôn, chúng con từ sinh quán tới đây và an cư mùa mưa tại sinh quán”.
當地比丘回答說:「啟稟世尊,我們從出生地來這裡,也在出生地進行雨季安居。」 - Thế Tôn hỏi: “Trong các Tỳ-kheo địa phương, Tỳ-kheo nào được các Tỳ-kheo khen ngợi rằng: ‘Tự mình thiểu dục, tri túc và khen ngợi thiểu dục, tri túc; tự mình nhàn cư và khen ngợi nhàn cư; tự mình tinh tấn và khen ngợi tinh tấn; tự mình chánh niệm và khen ngợi chánh niệm; tự mình nhất tâm và khen ngợi nhất tâm; tự mình có trí tuệ và khen ngợi trí tuệ; tự mình lậu tận và khen ngợi lậu tận; tự mình khuyến phát, khát ngưỡng, thành tựu hoan hỷ và khen ngợi khuyến phát, khát ngưỡng, thành tựu hoan hỷ’ chăng?”
世尊問:「在當地比丘中,哪位比丘被其他比丘稱讚說:『自己少欲知足,也稱讚少欲知足;自己清靜獨居,也稱讚清靜獨居;自己精進努力,也稱讚精進努力;自己保持正念,也稱讚正念;自己專心一志,也稱讚專心一志;自己具有智慧,也稱讚智慧;自己斷盡煩惱,也稱讚斷盡煩惱;自己激勵發願,渴求修行,成就喜樂,也稱讚激勵發願,渴求修行,成就喜樂』?」 - Các Tỳ-kheo địa phương bạch rằng: “Bạch Thế Tôn, Tôn giả Mãn Từ Tử ở nơi sinh quán của mình, được các Tỳ-kheo khen ngợi rằng: ‘Tự mình thiểu dục, tri túc và khen ngợi thiểu dục tri túc; tự mình nhàn cư và khen ngợi nhàn cư; tự mình tinh tấn và khen ngợi tinh tấn; tự mình chánh niệm và khen ngợi chánh niệm; tự mình nhất tâm và khen ngợi nhất tâm; tự mình có trí tuệ và khen ngợi trí tuệ; tự mình lậu tận và khen ngợi lậu tận; tự mình khuyến phát khát ngưỡng, thành tựu hoan hỷ và khen ngợi khuyến phát khát ngưỡng, thành tựu hoan hỷ’.”
當地比丘回答說:「啟稟世尊,尊者滿慈子在自己的出生地,被其他比丘稱讚說:『自己少欲知足,也稱讚少欲知足;自己清靜獨居,也稱讚清靜獨居;自己精進努力,也稱讚精進努力;自己保持正念,也稱讚正念;自己專心一志,也稱讚專心一志;自己具有智慧,也稱讚智慧;自己斷盡煩惱,也稱讚斷盡煩惱;自己激勵發願,渴求修行,成就喜樂,也稱讚激勵發願,渴求修行,成就喜樂。』」 - Lúc bấy giờ Tôn giả Xá-lê Tử đang ngồi giữa đại chúng.
那時,尊者舍利子正坐在大眾中間。 - Tôn giả Xá-lê Tử suy nghó như vầy: “Thế Tôn theo sự thật mà hỏi các Tỳ-kheo địa phương kia. Các Tỳ-kheo địa phương vô cùng khen ngợi Hiền giả Mãn Từ Tử, là người ‘Tự mình thiểu dục, tri túc và khen ngợi thiểu dục, tri túc; tự mình nhàn cư và khen ngợi nhàn cư; tự mình tinh tấn và khen ngợi tinh tấn; tự mình chánh niệm và khen ngợi chánh niệm; tự mình nhất tâm và khen ngợi nhất tâm; tự mình có trí tuệ và khen ngợi trí tuệ; tự mình lậu tận và khen ngợi lậu tận; tự mình khuyến phát khát ngưỡng, thành tựu hoan hỷ và khen ngợi khuyến phát khát ngưỡng, thành tựu hoan hỷ’.”
尊者舍利子心想:「世尊依據真實情況詢問那些當地比丘。當地比丘極力稱讚賢者滿慈子,說他『自己少欲知足,也稱讚少欲知足;自己清靜獨居,也稱讚清靜獨居;自己精進努力,也稱讚精進努力;自己保持正念,也稱讚正念;自己專心一志,也稱讚專心一志;自己具有智慧,也稱讚智慧;自己斷盡煩惱,也稱讚斷盡煩惱;自己激勵發願,渴求修行,成就喜樂,也稱讚激勵發願,渴求修行,成就喜樂。』」 - Tôn giả Xá-lê Tử lại suy nghó: “Biết lúc nào tôi mới gặp Hiền giả Mãn Từ Tử để hỏi một vài nghóa lý? Hiền giả ấy hoặc có thể nghe và trả lời những điều tôi hỏi”.
尊者舍利子又想:「不知何時我能見到賢者滿慈子,向他請教一些義理?這位賢者或許能聽懂並回答我的問題。」 - Bấy giờ Đức Thế Tôn, sau khi trải qua ba tháng an cư mùa mưa ở thành Vương xá, khâu vá y xong, Ngài xếp y, ôm bát, từ thành Vương xá đi đến nước Xá-vệ, lần lượt tiến về phía trước, đến nước Xá-vệ, trú trong rừng Thắng lâm, vườn Cấp cô độc.
那時,世尊在王舍城完成三個月雨季安居,縫補好袈裟後,收拾袈裟,拿著缽,從王舍城前往舍衛國,逐步前行,來到舍衛國,住在勝林中的給孤獨園。 - Tôn giả Xá-lê Tử và các Tỳ-kheo địa phương cùng ở lại Vương xá vài ngày, rồi xếp y, ôm bát, đi đến nước Xá-vệ, lần lượt tiến về phía trước, đến nước Xá-vệ, cùng ở tại rừng Thắng lâm, vườn Cấp cô độc.
尊者舍利子和當地比丘在王舍城停留幾天後,收拾袈裟,拿著缽,前往舍衛國,逐步前行,來到舍衛國,一起住在勝林中的給孤獨園。 - Lúc bấy giờ Tôn giả Mãn Từ Tử ở tại sinh quán mình, sau khi đã trải qua ba tháng an cư mùa mưa, đã khâu vá lại các y, rồi xếp y, ôm bát, từ quê quán mình đi đến nước Xá-vệ, lần lượt tiến về phía trước, đến nước Xá-vệ, cùng ở trong rừng Thắng lâm, vườn Cấp cô độc.
那時,尊者滿慈子在自己的出生地完成三個月雨季安居,縫補好袈裟後,收拾袈裟,拿著缽,從自己的出生地前往舍衛國,逐步前行,來到舍衛國,一起住在勝林中的給孤獨園。 - Tôn giả Mãn Từ Tử đến chỗ Thế Tôn, cúi đầu làm lễ, rồi trải Ni-sư-đàn phía trước Như Lai mà ngồi kiết già.
尊者滿慈子來到世尊所在之處,頂禮膜拜,然後在如來面前鋪設尼師壇,結跏趺坐。 - Bấy giờ Tôn giả Xá-lê Tử hỏi các Tỳ-kheo rằng: “Này chư Hiền, vị nào là Hiền giả Mãn Từ Tử?”
那時,尊者舍利子問其他比丘:「諸位賢者,哪位是賢者滿慈子?」 - Các Tỳ-kheo bạch Tôn giả Xá-lê Tử: “Xin thưa, vị ngồi trước Như Lai, trắng trẻo, mũi cao như mỏ chim Oanh vũ, là vị ấy”.
比丘們對尊者舍利子說:「請聽,坐在如來面前、皮膚白皙、鼻子高挺如鸚鵡喙的那位,就是他。」 - Tôn giả Xá-lê Tử đã biết đúng mặt Mãn Từ Tử, liền ghi nhớ kỹ.
尊者舍利子認清了滿慈子的面貌,便牢牢記住。 - Tôn giả Mãn Từ Tử sau khi qua đêm, trời hừng sáng, xếp y, cầm bát, đi vào Xá-vệ để khất thực.
尊者滿慈子過了一夜,天亮後,收拾袈裟,拿著缽,進入舍衛城乞食。 - Sau khi ăn trưa xong lại, thâu dọn y bát, rửa tay chân, vắt Ni-sư-đàn lên vai, đến rừng An-đà, chỗ đi kinh hành.
吃完午餐後,他收拾袈裟和缽,洗手洗腳,將尼師壇搭在肩上,前往安陀林經行處。 - Tôn giả Xá-lê Tử cũng sau khi qua đêm, trời hừng sáng, xếp y, cầm bát, đi vào Xá-vệ để khất thực.
尊者舍利子也在過了一夜,天亮後,收拾袈裟,拿著缽,進入舍衛城乞食。 - Sau khi ăn trưa xong lại, thâu dọn y bát, rửa tay chân, vắt Ni-sư-đàn lên vai, đến rừng An-đà, chỗ đi kinh hành.
吃完午餐後,他收拾袈裟和缽,洗手洗腳,將尼師壇搭在肩上,前往安陀林經行處。 - Bấy giờ Tôn giả Mãn Từ Tử đến rừng An-đà, trải Ni-sư-đàn dưới một gốc cây, ngồi kiết già.
那時,尊者滿慈子來到安陀林,在一棵樹下鋪設尼師壇,結跏趺坐。 - Tôn giả Xá-lê Tử cũng đến rừng An-đà, cách Tôn giả Mãn Từ Tử không xa, trải Ni-sư-đàn dưới một gốc cây ngồi kiết già.
尊者舍利子也來到安陀林,離尊者滿慈子不遠處,在一棵樹下鋪設尼師壇,結跏趺坐。 - Tôn giả Xá-lê Tử vào lúc xế chiều, rời chỗ thiền tọa, đi đến chỗ Mãn Từ Tử, cùng chào hỏi nhau rồi ngồi sang một bên, và hỏi Tôn giả Mãn Từ Tử rằng: “Này Hiền giả, phải chăng Hiền giả theo Sa-môn Cù-đàm tu phạm hạnh?”
尊者舍利子在下午時分,離開禪坐處,走向滿慈子所在,互相問候後,坐在一旁,問尊者滿慈子:「賢者,你是否跟隨沙門喬達摩修習梵行?」 - Đáp rằng: “Đúng vậy”
他回答說:「是的。」 - “Này Hiền giả, vì lý do gì, có phải vì giới thanh tịnh nên ngài theo Sa-môn Cù-đàm tu phạm hạnh chăng?”
「賢者,你為什麼原因跟隨沙門喬達摩修習梵行?是因為持戒清淨嗎?」 - Đáp rằng: “Thưa, không phải vậy”.
他回答說:「不是這樣。」 - “Vì tâm thanh tịnh, vì kiến thanh tịnh, vì nghi thanh tịnh, vì phi đạo tri kiến thanh tịnh, vì đạo tích tri kiến thanh tịnh, vì đạo tích đoạn trí thanh tịnh nên Hiền giả theo Sa-môn Cù-đàm tu phạm hạnh chăng?”
「是因為心清淨、見清淨、疑清淨、非道智見清淨、道跡智見清淨、道跡斷智清淨,所以你跟隨沙門喬達摩修習梵行嗎?」 - Đáp: “Không phải vậy”
他回答說:「不是這樣。」 - Lại hỏi: “Tôi vừa hỏi Hiền giả rằng: ‘Phải chăng Hiền giả theo Sa-môn Cù-đàm tu phạm hạnh?’ Hiền giả đáp: ‘Đúng vậy’. Rồi tôi hỏi Hiền giả: ‘Có phải vì giới thanh tịnh nên Hiền giả theo Sa-môn Cù-đàm tu phạm hạnh chăng?’ thì Hiền giả đáp: ‘Không phải vậy’; ‘Có phải vì tâm thanh tịnh, vì kiến thanh tịnh, vì nghi thanh tịnh, vì phi đạo tri kiến thanh tịnh, vì đạo tích tri kiến thanh tịnh, vì đạo tích đoạn trí thanh tịnh nên Hiền giả theo Sa-môn Cù-đàm tu phạm hạnh chăng?’ thì Hiền giả cũng lại đáp rằng ‘Không phải vậy’. Nhưng theo ý nghóa nào mà Hiền giả theo Sa-môn Cù-đàm tu phạm hạnh?”
又問:「我剛才問賢者:『你是否跟隨沙門喬達摩修習梵行?』你回答說:『是的。』然後我問:『是因為持戒清淨所以你跟隨沙門喬達摩修習梵行嗎?』你說:『不是這樣。』又問:『是因為心清淨、見清淨、疑清淨、非道智見清淨、道跡智見清淨、道跡斷智清淨,所以你跟隨沙門喬達摩修習梵行嗎?』你也說:『不是這樣。』那麼,你究竟是為了什麼義理跟隨沙門喬達摩修習梵行?」 - Đáp: “Này Hiền giả, vì Vô dư Niết-bàn vậy”.
他回答說:「賢者,是為了無餘涅槃。」 - Lại hỏi: “Thế nào, này Hiền giả, có phải vì giới thanh tịnh nên Sa-môn Cù-đàm thi thiết Vô dư Niết-bàn chăng?”
又問:「賢者,是否因為持戒清淨,沙門喬達摩才設立無餘涅槃?」 - Đáp: “Không phải vậy”.
他回答說:「不是這樣。」 - Lại hỏi: “Vì tâm thanh tịnh, vì kiến thanh tịnh, vì nghi thanh tịnh, vì đạo phi đạo tri kiến thanh tịnh, vì đạo tích tri kiến thanh tịnh, vì đạo tích đoạn trí thanh tịnh nên Hiền giả theo Sa-môn Cù-đàm thi thiết Vô dư Niết-bàn chăng?”
又問:「是因為心清淨、見清淨、疑清淨、非道智見清淨、道跡智見清淨、道跡斷智清淨,所以沙門喬達摩設立無餘涅槃嗎?」 - Đáp: “Không phải vậy”.
他回答說:「不是這樣。」 - Lại hỏi: “Tôi vừa hỏi Hiền giả, ‘Thế nào, này Hiền giả, có phải vì giới thanh tịnh nên Sa-môn Cù-đàm thi thiết Vô dư Niết-bàn chăng?’ Hiền giả đáp: ‘Không phải vậy’. ‘Vì tâm thanh tịnh, vì kiến thanh tịnh, vì nghi thanh tịnh, vì đạo phi đạo tri kiến thanh tịnh, vì đạo tích tri kiến thanh tịnh, vì đạo tích đoạn trí thanh tịnh nên Sa-môn Cù-đàm thi thiết Vô dư Niết-bàn chăng?’ Vậy những điều Hiền giả nói có ý nghóa gì? Làm thế nào để biết được?”
又問:「我剛才問賢者:『是否因為持戒清淨,沙門喬達摩才設立無餘涅槃?』你回答說:『不是這樣。』又問:『是因為心清淨、見清淨、疑清淨、非道智見清淨、道跡智見清淨、道跡斷智清淨,所以沙門喬達摩設立無餘涅槃嗎?』你也說:『不是這樣。』那麼,你說這些話有什麼意義?該如何理解?」 - Đáp rằng: “Này Hiền giả: Nếu vì giới thanh tịnh mà Thế Tôn, Sa-môn Cù-đàm thi thiết Vô dư Niết-bàn, thì đó là lấy hữu dư mà gọi vô dư.”
他回答說:「賢者,如果因為持戒清淨,世尊沙門喬達摩就設立無餘涅槃,那是用有餘的狀態來稱呼無餘。」 - “Nếu vì tâm thanh tịnh, vì tri kiến thanh tịnh, vì nghi cái thanh tịnh, vì đạo phi đạo tri kiến thanh tịnh, vì đạo tích tri kiến thanh tịnh, vì đạo tích đoạn trí thanh tịnh mà Đức Thế Tôn Sa-môn Cù-đàm thi thiết Vô dư Niết-bàn, thì tức là lấy hữu dư mà gọi là vô dư.”
「如果因為心清淨、見清淨、疑清淨、非道智見清淨、道跡智見清淨、道跡斷智清淨,世尊沙門喬達摩就設立無餘涅槃,那也是用有餘的狀態來稱呼無餘。」 - “Này Hiền giả, nếu lìa pháp đó mà Đức Thế Tôn thi thiết Vô dư Niết-bàn thì phàm phu cũng sẽ Bát-niết-bàn, bởi vì phàm phu cũng lìa pháp đó.”
「賢者,如果離開這些法,世尊就設立無餘涅槃,那麼凡夫也能達到涅槃,因為凡夫也離開了這些法。」 - “Này Hiền giả, nhưng vì giới thanh tịnh, nên tâm thanh tịnh; vì tâm thanh tịnh nên kiến thanh tịnh; vì kiến thanh tịnh nên nghi cái thanh tịnh; vì nghi cái thanh tịnh nên đạo phi đạo tri kiến thanh tịnh; vì đạo phi đạo tri kiến thanh tịnh nên đạo tích tri kiến thanh tịnh; vì đạo tích tri kiến thanh tịnh nên đạo tích đoạn trí thanh tịnh, nên Đức Thế Tôn Sa-môn Cù-đàm thi thiết Vô dư Niết-bàn.”
「賢者,因為持戒清淨,所以心清淨;因為心清淨,所以見清淨;因為見清淨,所以疑清淨;因為疑清淨,所以非道智見清淨;因為非道智見清淨,所以道跡智見清淨;因為道跡智見清淨,所以道跡斷智清淨,因此世尊沙門喬達摩設立無餘涅槃。」 - “Hiền giả, xin hãy nghe thêm. Xưa, vua xứ Câu-tát-la là Ba-tư-nặc ở nước Xá-vệ, có việc ở Sa-kê-đế.”
「賢者,請再聽我說。從前,拘薩羅國的波斯匿王住在舍衛國,有事要去沙祺帝。」 - Nhà vua suy nghó như vầy: ‘Dùng phương tiện gì để trong một ngày đi từ Xá-vệ đến Sa-kê-đế được?’
國王心想:「用什麼方法才能在一天內從舍衛國到沙祺帝?」 - Lại suy nghó như vầy: ‘Nay ta nên từ Xá-vệ đến Sa-kê-đế, ở giữa đường đó, bố trí bảy cỗ xe’.
又想:「現在我應該從舍衛國到沙祺帝,在中途安排七輛車。」 - Rồi thì, từ Xá-vệ đến Sa-kê-đế, ở giữa đường đó, vua bố trí bảy cỗ xe.
於是,從舍衛國到沙祺帝的路上,國王安排了七輛車。 - Bố trí bảy cỗ xe xong, từ Xá-vệ nhà vua đi đến cỗ xe thứ nhất, ngồi trên cỗ xe thứ nhất đi đến cỗ xe thứ hai.
安排好七輛車後,國王從舍衛國出發,乘坐第一輛車到第二輛車。 - Rồi bỏ cỗ xe thứ nhất cỡi cỗ xe thứ hai đến xe thứ ba; bỏ cỗ xe thứ hai ngồi trên cỗ xe thứ ba đến cỗ xe thứ tư; bỏ cỗ xe thứ ba ngồi trên cỗ xe thứ tư đến cỗ xe thứ năm; bỏ cỗ xe thứ tư ngồi trên cỗ xe thứ năm đến cỗ xe thứ sáu; bỏ cỗ xe thứ năm ngồi trên cỗ xe thứ sáu đến cỗ xe thứ bảy; bỏ cỗ xe thứ sáu ngồi trên cỗ xe thứ bảy; trong một ngày là đến Sa-kê-đế.
然後放棄第一輛車,乘坐第二輛車到第三輛車;放棄第二輛車,乘坐第三輛車到第四輛車;放棄第三輛車,乘坐第四輛車到第五輛車;放棄第四輛車,乘坐第五輛車到第六輛車;放棄第五輛車,乘坐第六輛車到第七輛車;放棄第六輛車,乘坐第七輛車,在一天內到達沙祺帝。 - “Sau khi làm việc xong ở Sa-kê-đế, ngồi trong chánh điện của nhà vua, với các đại thần vây quanh.”
「在沙祺帝辦完事後,國王坐在正殿中,眾大臣圍繞在他身邊。」 - Quần thần tâu rằng: “Tâu Thiên vương, phải chăng chỉ trong một ngày mà Thiên vương đi từ Xá-vệ đến Sa-kê-đế?”
大臣們稟告說:「啟稟大王,您是否在一天內從舍衛國到達沙祺帝?」 - “Vua nói: Đúng vậy.”
國王說:「是的。」 - “Tâu Thiên vương, có phải Thiên vương cỡi cỗ xe thứ nhất mà trong một ngày đi từ Xá-vệ đến Sa-kê-đế?”
「啟稟大王,您是否乘坐第一輛車在一天內從舍衛國到達沙祺帝?」 - “Vua nói: Không phải vậy.”
國王說:「不是這樣。」 - “Có phải Ngài cỡi cỗ xe thứ hai, cỗ xe thứ ba cho đến cỗ xe thứ bảy từ Xá-vệ đến Sa-kê-đế?”
「您是否乘坐第二輛車、第三輛車直到第七輛車,從舍衛國到達沙祺帝?」 - “Không phải vậy.”
「不是這樣。」 - “Thế nào, này Hiền giả, nếu quần thần lại hỏi nữa, Ba-tư-nặc quốc vương xứ Câu-tát-la sẽ đáp thế nào?”
「賢者,如果大臣們再問,拘薩羅國的波斯匿王會如何回答?」 - Có phải vua trả lời cho quần thần rằng: “Ta ở Xá-vệ có việc ở Sa-kê-đế, ta nghó thế này: ‘Dùng phương tiện gì để trong một ngày đi từ Xá-vệ đến Sa-kê-đế được?’ Lại suy nghó như vầy: ‘Nay ta nên từ Xá-vệ đến Sa-kê-đế, ở giữa đường đó, bố trí bảy cỗ xe’. Rồi thì, từ Xá-vệ đến Sa-kê-đế, ở giữa đường đó, ta bố trí bảy cỗ xe. Bố trí bảy cỗ xe xong, từ Xá-vệ ta đi đến cỗ xe thứ nhất, ngồi trên cỗ xe thứ nhất đi đến cỗ xe thứ hai. Rồi bỏ cỗ xe thứ nhất cỡi cỗ xe thứ hai đến cỗ xe thứ ba; bỏ cỗ xe thứ hai ngồi trên cỗ xe thứ ba đến cỗ xe thứ tư; bỏ cỗ xe thứ ba ngồi trên cỗ xe thứ tư đến cỗ xe thứ năm; bỏ cỗ xe thứ tư ngồi trên cỗ xe thứ năm đến cỗ xe thứ sáu; bỏ cỗ xe thứ năm ngồi trên cỗ xe thứ sáu đến cỗ xe thứ bảy; bỏ cỗ xe thứ sáu ngồi trên cỗ xe thứ bảy; trong một ngày là đến Sa-kê-đế.”
國王會不會對大臣們說:「我在舍衛國有事要去沙祺帝,心想:『用什麼方法才能在一天內從舍衛國到沙祺帝?』又想:『現在我應該從舍衛國到沙祺帝,在中途安排七輛車。』於是,從舍衛國到沙祺帝的路上,我安排了七輛車。安排好七輛車後,我從舍衛國出發,乘坐第一輛車到第二輛車,放棄第一輛車,乘坐第二輛車到第三輛車;放棄第二輛車,乘坐第三輛車到第四輛車;放棄第三輛車,乘坐第四輛車到第五輛車;放棄第四輛車,乘坐第五輛車到第六輛車;放棄第五輛車,乘坐第六輛車到第七輛車;放棄第六輛車,乘坐第七輛車,在一天內到達沙祺帝。」 - “Như vậy! Thưa Hiền giả, Ba-tư-nặc, vua xứ Câu-tát-la, trả lời câu hỏi của quần thần như vậy.”
「就是這樣!賢者,拘薩羅國的波斯匿王這樣回答大臣們的問題。」 - “Cũng vậy, thưa Hiền giả, vì giới thanh tịnh mà tâm thanh tịnh, vì tâm thanh tịnh nên tri kiến thanh tịnh, vì tri kiến thanh tịnh nên nghi cái thanh tịnh, vì nghi cái thanh tịnh, nên đạo phi đạo tri kiến thanh tịnh, vì đạo phi đạo tri kiến thanh tịnh nên đạo tri kiến thanh tịnh, vì đạo tích tri kiến thanh tịnh nên đạo tích đoạn trí thanh tịnh, vì đạo tích đoạn trí thanh tịnh nên Thế Tôn thi thiết Vô dư Niết-bàn.”
「同樣地,賢者,因為持戒清淨,所以心清淨;因為心清淨,所以見清淨;因為見清淨,所以疑清淨;因為疑清淨,所以非道智見清淨;因為非道智見清淨,所以道跡智見清淨;因為道跡智見清淨,所以道跡斷智清淨;因為道跡斷智清淨,所以世尊設立無餘涅槃。」 - Bấy giờ Tôn giả Xá-lê Tử hỏi Tôn giả Mãn Từ Tử: “Hiền giả tên là gì? Các vị phạm hạnh gọi Hiền giả như thế nào?”
那時,尊者舍利子問尊者滿慈子:「賢者,你叫什麼名字?修梵行的同伴們怎麼稱呼你?」 - Tôn giả Mãn Từ Tử trả lời rằng: “Hiền giả, tôi hiệu là Mãn. Thân mẫu tôi tên Từ, do đó các vị phạm hạnh gọi tôi là Mãn Từ Tử”.
尊者滿慈子回答說:「賢者,我的名字叫滿,我的母親名叫慈,因此修梵行的同伴們稱我為滿慈子。」 - Tôn giả Xá-lê Tử tán thán rằng: “Lành thay! Lành thay! Tôn giả Mãn Từ Tử! Là đệ tử của Đức Như Lai, trí biện hoàn hảo, thông minh, quyết định, an lạc vô úy, thành tựu sự chế ngự, đạt đến đại biện tài, được phướn cam lồ, ở trong cam lồ giới tự mình đã chứng ngộ, thành tựu và an trụ.”
尊者舍利子讚歎說:「太好了!太好了!尊者滿慈子!你是如來的弟子,智慧辯才完美,聰明果斷,內心安樂無畏,成就自我克制,達到卓越的辯才,獲得甘露之幡,住在甘露之境中,親自證悟,成就並安住。」 - “Vì khi hỏi Hiền giả những ý nghóa vô cùng sâu xa thảy đều được trả lời.”
「因為我問你那些極其深奧的義理,你都能一一回答。」 - “Hiền giả Mãn Từ Tử, những người phạm hạnh sẽ được nhiều lợi ích, nếu gặp được Tôn giả Mãn Từ Tử, tùy thời mà thăm viếng, tùy thời mà lễ bái.”
「賢者滿慈子,修梵行的人如果能遇到尊者滿慈子,隨時拜訪、隨時禮敬,將會獲得很多利益。」 - “Nay tôi cũng được lợi ích, tùy thời mà thăm viếng, tùy thời mà禮 bái.”
「現在我也獲得了利益,隨時拜訪、隨時禮敬。」 - “Những người phạm hạnh nên quấn y trên đầu để đội Hiền giả Mãn Từ Tử, vì để được nhiều lợi ích.”
「修梵行的人應該把袈裟裹在頭上,以尊奉賢者滿慈子,因為這樣能獲得很多利益。」 - “Nay tôi cũng được nhiều lợi ích, tùy thời mà thăm viếng, tùy thời mà lễ bái.”
「現在我也獲得了很多利益,隨時拜訪、隨時禮敬。」 - Tôn giả Mãn Từ Tử hỏi Tôn giả Xá-lê Tử: “Hiền giả tên gọi là gì? Các vị phạm hạnh gọi Hiền giả như thế nào?”
尊者滿慈子問尊者舍利子:「賢者,你叫什麼名字?修梵行的同伴們怎麼稱呼你?」 - Tôn giả Xá-lê Tử trả lời rằng: “Tôi tự là Ưu-ba-đề-xá. Thân mẫu tôi là Xá-lê, nên những người phạm hạnh gọi tôi là Xá-lê Tử”.
尊者舍利子回答說:「我名叫優婆提舍,我的母親名叫舍利,因此修梵行的同伴們稱我為舍利子。」 - Hiền giả Mãn Từ Tử tán thán rằng: “Hôm nay tôi đã bàn luận với vị đệ tử ngang hàng Đức Thế Tôn mà không biết, cùng với bậc Đệ nhị tôn luận bàn mà không biết, cùng với bậc Đệ nhị tôn luận bàn mà không biết, cùng luận bàn với vị đệ tử tiếp tục vận chuyển pháp luân đã được vận chuyển mà không biết.”
賢者滿慈子讚歎說:「今天我竟然不知道自己與世尊的等同弟子討論,與第二尊者討論,與繼續轉動已轉法輪的弟子討論。」 - “Nếu tôi biết ngài là Xá-lê Tử thì tôi đã không trả lời nổi một câu, huống chi lại luận bàn sâu xa như thế.”
「如果我知道你是舍利子,我連一句話都答不上,更別說進行如此深奧的討論了。」 - “Lành thay! Lành thay! Tôn giả Xá-lê Tử, là đệ tử của Đức Như Lai, trí biện hoàn hảo, thông minh, quyết định, an lạc vô úy, thành tựu sự chế ngự, đạt đến đại biện tài, được phướn cam lồ, ở trong cam lồ giới tự mình đã chứng ngộ, thành tựu và an trụ.”
「太好了!太好了!尊者舍利子,你是如來的弟子,智慧辯才完美,聰明果斷,內心安樂無畏,成就自我克制,達到卓越的辯才,獲得甘露之幡,住在甘露之境中,親自證悟,成就並安住。」 - “Vì Hiền giả đã hỏi những ý nghóa vô cùng sâu xa.”
「因為你提出了那些極其深奧的義理。」 - “Hiền giả Xá-lê Tử, những người phạm hạnh sẽ được nhiều lợi ích, nếu gặp được Tôn giả Xá-lê Tử, tùy thời mà thăm viếng, tùy thời mà lễ bái.”
「賢者舍利子,修梵行的人如果能遇到尊者舍利子,隨時拜訪、隨時禮敬,將會獲得很多利益。」 - “Nay tôi cũng được lợi ích, tùy thời mà thăm viếng, tùy thời mà lễ bái.”
「現在我也獲得了利益,隨時拜訪、隨時禮敬。」 - “Những người phạm hạnh nên quấn y trên đầu để đội Hiền giả Xá-lê Tử, vì để được nhiều lợi ích.”
「修梵行的人應該把袈裟裹在頭上,以尊奉賢者舍利子,因為這樣能獲得很多利益。」 - “Nay tôi cũng được nhiều lợi ích, tùy thời mà thăm viếng, tùy thời mà lễ bái.”
「現在我也獲得了很多利益,隨時拜訪、隨時禮敬。」 - Hai vị Hiền giả khen ngợi nhau như vậy.
兩位賢者這樣互相讚歎。 - Cùng khen ngợi nhau như vậy rồi, hoan hỷ phụng hành, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, trở về chỗ nghỉ của mình.
互相讚歎後,滿心歡喜,依教奉行,隨即從座位上站起來,回到各自的休息處。
(九)中阿含七法品七車經第九(初一日誦)
我聞如是。一時。佛遊王舍城。在竹林精舍。
與大比丘眾共受夏坐。尊者滿慈子亦於生地受夏坐。
是時。生地諸比丘受夏坐訖。
過三月已。
補治衣竟。攝衣持鉢。從生地出。向王舍城。展轉進前。
至王舍城。住王舍城竹林精舍。
是時。生地諸比丘詣世尊所。
稽首作禮。却坐一面。
世尊問曰。諸比丘。從何所來。何處夏坐。
生地諸比丘白曰。世尊。
從生地來。於生地夏坐。
世尊問曰。於彼生地諸比丘中。何等比丘為諸比丘所共稱譽。
自少欲.知足。稱說少欲.知足。自閑居。稱說閑居。自精進。稱說精進。
自正念。稱說正念。自一心。稱說一心。自智慧。稱說智慧。自漏盡。稱說漏盡。
自勸發渴仰。成就歡喜。稱說勸發渴仰。成就歡喜。
生地諸比丘白曰。世尊。尊者滿慈子於彼生地。為諸比丘所共稱譽。
自少欲.知足。稱說少欲.知足。自閑居。稱說閑居。
自精進。稱說精進。自正念。稱說正念。自一心。稱說一心。自智慧。稱說智慧。
自漏盡。稱說漏盡。自勸發渴仰。成就歡喜。稱說勸發渴仰。成就歡喜。
是時。尊者舍梨子在眾中坐。尊者舍梨子作如是念。世尊如事問彼生地諸比丘輩。
生地諸比丘極大稱譽賢者滿慈子。
自少欲.知足。稱說少欲.知足。自閑居。稱說閑居。
自精進。稱說精進。自正念。稱說正念。自一心。稱說一心。自智慧。稱說智慧。
自漏盡。稱說漏盡。自勸發渴仰。成就歡喜。稱說勸發渴仰。成就歡喜。
尊者舍梨子復作是念。何時當得與賢者滿慈子共聚集會。問其少義。彼或能聽我之所問。
爾時。世尊於王舍城受夏坐訖。
過三月已。補治衣竟。攝衣持鉢。從王舍城出。向舍衛國。展轉進前。
至舍衛國。即住勝林給孤獨園。
尊者舍梨子與生地諸比丘於王舍城共住少日。攝衣持鉢。向舍衛國。展轉進前。
至舍衛國。共住勝林給孤獨園。
是時。尊者滿慈子於生地受夏坐訖。
過三月已。補治衣竟。攝衣持鉢。從生地出。向舍衛國。展轉進前。
至舍衛國。亦住勝林給孤獨園。
尊者滿慈子詣世尊所。稽首作禮。
於如來前敷尼師檀。結加趺坐。
時。尊者舍梨子問餘比丘。
諸賢。何者是賢者滿慈子耶。
諸比丘白尊者舍梨子。
唯然。尊者在如來前坐。白皙隆鼻。如鸚鵡????。即其人也。
時。尊者舍梨子知滿慈子色貌已。則善記念。
尊者滿慈子過夜平旦。著衣持鉢。入舍衛國而行乞食。
食訖中後。還舉衣鉢。澡洗手足。以尼師檀著於肩上。至安陀林經行之處。
尊者舍梨子亦過夜平旦。著衣持鉢。入舍衛國而行乞食。
食訖中後。還舉衣鉢。澡洗手足。以尼師檀著於肩上。至安陀林經行之處。
時。尊者滿慈子到安陀林。於一樹下敷尼師檀。結加趺坐。
尊者舍梨子亦至安陀林。離滿慈子不遠。於一樹下敷尼師檀。結加趺坐。
尊者舍梨子則於晡時從燕坐起。往詣尊者滿慈子所。共相問訊。却坐一面。
則問尊者滿慈子曰。
賢者。從沙門瞿曇修梵行耶。
答曰。如是。
云何。賢者。以戒淨故。從沙門瞿曇修梵行耶。
答曰。不也。
以心淨故.以見淨故.以疑蓋淨故.以道非道知見淨故.
以道跡知見淨故.以道跡斷智淨故。從沙門瞿曇修梵行耶。
答曰。不也。
又復問曰。
我向問賢者從沙門瞿曇修梵行耶。則言如是。
今問賢者以戒淨故從沙門瞿曇修梵行耶。便言不也。
以心淨故.以見淨故.以疑蓋淨故.以道非道知見淨故.以道跡知見淨故.以道跡斷智淨
故。從沙門瞿曇修梵行耶。便言不也。然以何義。
從沙門瞿曇修梵行耶。
答曰。賢者。以無餘涅槃故。
又復問曰。云何。賢者。以戒淨故。沙門瞿曇施設無餘涅槃耶。
答曰。不也。
以心淨故.以見淨故.以疑蓋淨故.以道非道知見淨故.以道跡知見淨故.以道跡斷智淨故。沙門瞿曇施設無餘涅槃耶。
答曰。不也。
又復問曰我向問仁。云何賢者以戒淨故。沙門瞿曇施設無餘涅槃耶。
賢者言不。以心淨故.以見淨故.以疑蓋淨故.以道非道知見淨故.以道跡知見淨故.以
道跡斷智淨故。沙門瞿曇施設無餘涅槃耶。賢者言不。賢者所說為是何義。云何得知。
答曰。
賢者。若以戒淨故。世尊沙門瞿曇施設無餘涅槃者。則以有餘稱說無餘。
以心淨故.以見淨故.以疑蓋淨故.以道非道知見淨故.以道跡知見淨故.以道跡斷
智淨故。世尊沙門瞿曇施設無餘涅槃者。則以有餘稱說無餘。
賢者。若離此法。
世尊施設無餘涅槃者。則凡夫亦當般涅槃。
以凡夫亦離此法故。
賢者。但以戒淨故。得心淨。以心淨故。得見淨。以見淨故。得疑蓋淨。
以疑葢淨故。得道非道知見淨。以道非道知見淨故。得道跡知見淨。
以道跡知見淨故。得道跡斷智淨。以道跡斷智淨故。世尊沙門瞿曇施設無餘涅槃也。
賢者。復聽。
昔拘薩羅王波斯匿在舍衛國。於婆雞帝有事。彼作是念。以何方便。令一日行。
從舍衛國至婆雞帝耶。復
作是念。我今寧可從舍衛國至婆雞帝。於其中間布置七車。
爾時。
即從舍衛國至婆雞帝。於其中間布置七車。布七車已。從舍衛國出。至初車。
乘初車。至第二車。捨初車。乘第一車。至第三車。捨第二車。乘第三車。至第四車。捨第三車。乘第四車。至第五車。捨第四車。乘第五車。至第六車。捨第五車。乘第六車。至第七車。乘第七車。於一日中至婆雞帝。彼於婆雞帝辦其事已。大臣圍繞。坐王正殿。
群臣白曰。云何。天王。以一日行從舍衛國至婆雞帝耶。王曰。如是。云何天王。乘第一車
一日從舍衛國至婆雞帝耶。王曰。不也。乘第二車乘第三車至第七車。從舍衛國至婆雞帝耶。
王曰。不也。云何賢者。
拘薩羅王波斯匿群臣復問。當云何說。
王答群臣。我在舍衛國。於婆雞帝有事。我作是念。以何方便。令一日行。從舍衛國至婆雞帝耶。
我復作是念。我今寧可從舍衛國至婆雞帝。於其中間布置七車。我時即從舍衛國至婆雞帝。於其中間布置七車。布七車已。從舍衛國出。至初車。乘初車。至第二車。捨初車。乘第二車。至第三車。捨第二車。乘第三車。至第四車。捨第三車。乘第四車。至第五車。捨第四車。乘第五車。至第六車。捨第五車。乘第六車。至第七車。乘第七車。於一日中至婆雞帝。如是。
賢者。拘薩羅王波斯匿答對群臣所問如是。如是。
賢者。
以戒淨故。得心淨。以心淨故。得見淨。
以見淨故。得疑蓋淨。以疑葢淨故。得道非道知見淨。
以道非道知見淨故。得道跡知見淨。以道跡知見淨故。得道跡斷智淨。
以道跡斷智淨故。世尊施設無餘涅槃。
於是。
尊者舍梨子問尊者滿慈子。
賢者名何等。諸梵行人云何稱賢者耶。
尊者滿慈子答曰。賢者。我號滿也。我母名慈。故諸梵行人稱我為滿慈子。
尊者舍梨子歎曰。善哉。善哉。
賢者滿慈子。為如來弟子。所作智辯聰明決定。安隱無畏。成就調御。逮大辯才。得甘露幢。於甘露界自作證成就遊。以問賢者甚深義盡能報故。
賢者滿慈子。諸梵行人為得大利。得值賢者滿慈子。
隨時往見。隨時禮拜。我今亦得大利。隨時往見。隨時禮拜。諸梵行人應當縈衣頂上戴賢者
滿慈子。為得大利。我今亦得大利。隨時往見。隨時禮拜。
尊者滿慈子問尊者舍梨子。賢者名何等。諸梵行人云何稱賢者耶。
尊者舍梨子答曰。賢者。我字優波鞮舍。我母名舍梨。故諸梵行人稱我為舍梨子。
尊者滿慈子歎曰。我今與世尊弟子共論而不知。
第二尊共論而不知。法將共論而不知。
轉法輪復轉弟子共論而不知。若我知尊者舍梨子者。不能答一句。
況復爾所深論。善哉。善哉。
尊者舍梨子。為如來弟子。所作智辯聰明決定。安隱無畏。成就調御。逮大辯才。
得甘露幢。於甘露界自作證成就遊。以尊者甚深甚深問故。
尊者舍梨子。諸梵行人為得大利。得值尊者舍梨子。隨時往見。隨時禮拜。我今亦得大利。隨時往見。隨時禮拜。諸梵行人應當縈衣頂上戴尊者舍梨子。為得大利。我今亦得大利。隨時往見。隨時禮拜。
如是二賢更相稱說。更相讚善已。歡喜奉行。
即從坐起。各還所止。
七車經第九竟(二千五百八字)。