(一○)中阿含七法品漏盡經第十(初一日誦)
Hits: 0
- Tôi nghe như vầy:
我聽說是這樣: - Một thời Phật du hóa ở Câu-lâu-sấu, tại đô ấp Kiếm-ma-sắt-đàm, đô ấp của Câu-lâu.
某個時候,佛陀在拘樓瘦的劍魔薩埵城遊化,那是拘樓族的城鎮。 - Bấy giờ Đức Thế Tôn nói với các Tỳ-kheo:
那時,世尊對眾多比丘說: - “Do tri, do kiến mà các lậu bị tận diệt chớ không phải do không tri, không kiến.”
「由於正知正見,種種漏才能被滅盡,而不是因為無知無見。」 - “Sao gọi là do tri, do kiến mà các lậu bị tận diệt? Đó là do có chánh tư duy và không chánh tư duy.”
「什麼是因為正知正見而滅盡種種漏?這是因為有正思惟和非正思惟的區別。」 - “Nếu không chánh tư duy thì dục lậu chưa sanh sẽ sanh; đã phát sanh liền tăng trưởng; hữu lậu, vô minh lậu chưa sanh sẽ phát sanh; đã phát sanh liền tăng trưởng.”
「如果沒有正思惟,欲漏未生會生起,已生則會增長;有漏、無明漏未生會生起,已生則會增長。」 - “Nếu có chánh tư duy thì dục lậu chưa sanh sẽ không sanh, đã sanh liền tiêu diệt. Hữu lậu và vô minh lậu chưa sanh sẽ không sanh; đã sanh liền tiêu diệt.”
「如果有正思惟,欲漏未生就不會生起,已生則會消滅;有漏和無明漏未生就不會生起,已生則會消滅。」 - “Những người phàm phu ngu si, không được nghe chánh pháp, không được gặp bậc chơn tri thức, không biết thánh pháp, không điều ngự thánh pháp không biết pháp như thật.”
「凡夫愚癡之人,沒聽聞正法,沒遇見真知識,不懂聖法,不調伏聖法,不如實知法。」 - “Nếu không có chánh tư duy, dục lậu chưa sanh sẽ phát sanh, đã phát sanh liền tăng trưởng; hữu lậu và vô minh lậu chưa sanh sẽ phát sanh, đã phát sanh liền tăng trưởng.”
「若無正思惟,欲漏未生會生起,已生則增長;有漏和無明漏未生會生起,已生則增長。」 - “Nếu có chánh tư duy, dục lậu chưa sanh sẽ không phát sanh, đã phát sanh liền tiêu diệt; hữu lậu và vô minh lậu chưa sanh sẽ không phát sanh, đã sanh liền tiêu diệt.”
「若有正思惟,欲漏未生就不會生起,已生則消滅;有漏和無明漏未生就不會生起,已生則消滅。」 - “Vì không biết pháp như thật do đó pháp không nên niệm lại niệm, pháp nên niệm lại không niệm.”
「因為不如實知法,所以不該思念的法卻去思念,該思念的法卻不去思念。」 - “Vì pháp không nên niệm lại niệm, pháp nên niệm lại không niệm, nên dục lậu chưa sanh sẽ phát sanh, đã sanh liền tăng trưởng; hữu lậu và vô minh lậu chưa sanh liền phát sanh, đã sanh liền tăng trưởng.”
「因為思念不該思念的法,不思念該思念的法,所以欲漏未生會生起,已生則增長;有漏和無明漏未生會生起,已生則增長。」 - “Thánh đệ tử đa văn được nghe Thánh pháp, được gặp bậc chơn tri thức, được điều ngự theo Thánh pháp, biết pháp như thật, nhưng nếu không có chánh tư duy, thì dục lậu chưa sanh sẽ phát sanh, đã sanh liền tăng trưởng; hữu lậu và vô minh lậu chưa sanh liền phát sanh, đã sanh liền tăng trưởng.”
「聖弟子多聞,聽聞聖法,遇見真知識,依聖法調伏,如實知法,但若無正思惟,欲漏未生會生起,已生則增長;有漏和無明漏未生會生起,已生則增長。」 - “Nếu có chánh tư duy, dục lậu chưa sanh sẽ không sanh, đã sanh liền tiêu diệt; hữu lậu và vô minh lậu chưa sanh sẽ không phát sanh, đã sanh liền tiêu diệt.”
「若有正思惟,欲漏未生就不會生起,已生則消滅;有漏和無明漏未生就不會生起,已生則消滅。」 - “Sau khi biết pháp như thật, pháp không nên niệm thì không niệm, pháp nên niệm liền niệm.”
「在如實知法後,不該思念的法就不思念,該思念的法就去思念。」 - “Vì không niệm pháp không nên niệm và pháp nên niệm liền niệm, nên dục lậu chưa sanh sẽ không phát sanh, đã sanh liền tiêu diệt; hữu lậu và vô minh lậu chưa sanh sẽ không phát sanh, đã sanh liền tiêu diệt.”
「因為不思念不該思念的法,思念該思念的法,所以欲漏未生就不會生起,已生則消滅;有漏和無明漏未生就不會生起,已生則消滅。」 - “Có bảy sự đoạn trừ lậu, phiền não, pháp ưu sầu. Những gì là bảy? Có lậu được đoạn do kiến, có lậu được đoạn do hộ, có lậu được đoạn do ly, có lậu được đoạn do dụng, có lậu được đoạn do nhẫn, có lậu được đoạn do trừ, có lậu được đoạn do tư duy.”
「有七種方法斷除漏、煩惱和憂悲之法。哪七種?有漏由見斷除,有漏由護斷除,有漏由離斷除,有漏由用斷除,有漏由忍斷除,有漏由除斷除,有漏由思惟斷除。」 - “Thế nào là lậu được đoạn do kiến?”
「什麼是由見斷除的漏?」 - “Kẻ phàm phu không được nghe chánh pháp, không gặp bậc chơn trí thức, không biết Thánh pháp, không điều ngự Thánh pháp, không biết như thật về pháp, không có chánh tư duy nên suy nghó thế này: ‘Ta có đời quá khứ?’”
「凡夫沒聽聞正法,沒遇見真知識,不懂聖法,不調伏聖法,不如實知法,無正思惟,所以這樣想:『我有過去世嗎?』」 - “Ta không có đời quá khứ? Do nhân duyên gì ta có đời quá khứ? Đời quá khứ ta như thế nào?”
「我沒有過去世嗎?因什麼因緣我有過去世?過去世我是什麼樣子?」 - “Ta có đời vị lai? Ta không có đời vị lai? Do nhân duyên gì ta có đời vị lai? Ta có đời vị lai như thế nào?”
「我有未來世嗎?我沒有未來世嗎?因什麼因緣我有未來世?未來世我是什麼樣子?」 - “Người ấy hoài nghi về mình rằng: ‘Thân ta là gì, nó là thế nào?’”
「他對自己疑惑說:『我的身是什麼?它是什麼樣子?』」 - “Nay chúng sanh này từ đâu đến, và sẽ đi về đâu? Trước kia do nhân gì mà có, và sẽ do nhân gì mà có?”
「現在這眾生從哪裡來,將往哪裡去?之前因什麼而有,將來因什麼而有?」 - “Người kia khởi tư duy không chánh như vậy rồi, trong sáu tà kiến, một tà kiến khởi lên cho rằng ‘Quả thật có thần ngã’.”
「這人起了這樣的非正思惟後,在六種邪見中,生起一種邪見,認為:『確實有神我。』」 - “Hoặc một tà kiến khởi lên cho rằng ‘Quả thật không có thần ngã’.”
「或生起一種邪見,認為:『確實沒有神我。』」 - “Hoặc một tà kiến khởi lên cho rằng ‘Thần ngã thấy là thần ngã’.”
「或生起一種邪見,認為:『神我看到的是神我。』」 - “Hoặc một tà kiến khởi lên cho rằng ‘Thần ngã thấy là phi thần ngã’.”
「或生起三種邪見,認為:『神我看到的是非神我。』」 - “Hoặc một tà kiến khởi lên cho rằng ‘Chính thần ngã ấy có thể thấy, có thể biết, có thể hành động, có thể sai khiến hành động, có thể đứng dậy, có thể sai khiến đứng dậy, sanh vào nơi này, nơi kia, thọ lãnh thiện báo, ác báo; quyết không từ đâu đến, quyết không phải đã có, quyết không phải sẽ có’.”
「或生起一種邪見,認為:『正是這個神我能看、能知、能行動、能驅使行動、能站起、能驅使站起,生於此處彼處,接受善報惡報;絕不是從哪裡來,絕不是已存在,絕不會有未來。』」 - “Đó tệ của kiến; bị kiến lay động, bị kết sử của kiến buộc chặt.”
「這是見的弊病;被見所動搖,被見的結縛緊繫。」 - “Kẻ phàm phu ngu si vì thế mà phải chịu cái khổ của sanh, lão, bệnh, tử.”
「愚癡凡夫因此承受生、老、病、死的痛苦。」 - “Đa văn Thánh đệ tử được nghe Thánh pháp, gặp bậc chơn tri thức, được chế ngự theo Thánh pháp, biết pháp như thật, biết như thật về Khổ, biết Khổ tập, biết Khổ diệt và biết như thật Khổ diệt đạo.”
「多聞聖弟子聽聞聖法,遇真知識,依聖法調伏,如實知法,如實知苦、苦集、苦滅及苦滅道。」 - “Biết như thật như thế rồi, ba kết tận trừ.”
「如實知法後,斷除三結。」 - “Khi ba kết là thân kiến, giới thủ, và nghi đã trừ hết, chứng quả Tu-đà-hoàn, không còn đọa lạc ác pháp, chắc chắn thăng tiến đến chánh giác, thọ sanh tối đa bảy đời trong thiên thượng và nhân gian.”
「當身見、戒取、疑三結斷盡,證得須陀洹果,不再墮落惡道,必定進向正覺,最多在天上人間受生七次。」 - “Sau bảy lần qua lại liền chứng đắc Khổ đế.”
「經過七次往返後,便證得苦諦。」 - “Nếu không có tri kiến thì phát sanh phiền não, ưu sầu, có tri kiến thì không phát sanh phiền não, ưu sầu.”
「若無正知正見,則生煩惱憂悲;若有正知正見,則不生煩惱憂悲。」 - “Đó là lậu được đoạn trừ do kiến.”
「這是由見斷除的漏。」 - “Có lậu được đoạn trừ do hộ là gì?”
「什麼是由護斷除的漏?」 - “Tỳ-kheo khi mắt thấy sắc, nếu có phòng hộ nhãn căn thì sẽ do chánh tư duy mà quán bất tịnh vậy; nếu không phòng hộ nhãn căn thì sẽ do không chánh tư duy mà quán là tịnh.”
「比丘眼見色時,若能守護眼根,則以正思惟觀其不淨;若不守護眼根,則因 非正思惟觀其為淨。」 - “Nếu không phòng hộ thì sanh phiền não, ưu buồn. Nếu có phòng hộ thì không sanh phiền não, ưu buồn.”
「若不守護,則生煩惱憂悲;若有守護,則不生煩惱憂悲。」 - “Cũng vậy, tai, mũi, lưỡi, thân và ý biết pháp mà có phòng hộ ý căn, thì sẽ do chánh tư duy mà quán bất tịnh, nếu không phòng hộ ý căn thì sẽ do không chánh tư duy mà quán là tịnh.”
「同樣,耳、鼻、舌、身、意知法時,若守護意根,則以正思惟觀其不淨;若不守護意根,則因非正思惟觀其為淨。」 - “Nếu không phòng hộ thì sanh phiền não, ưu buồn, nếu có phòng hộ thì không sanh phiền não, ưu buồn.”
「若不守護,則生煩惱憂悲;若有守護,則不生煩惱憂悲。」 - “Đó là có lậu được đoạn trừ do hộ.”
「這是由護斷除的漏。」 - “Có lậu được đoạn trừ do ly là gì?”
「什麼是由離斷除的漏?」 - “Tỳ-kheo khi thấy voi dữ thì nên xa lánh, ngựa dữ, trâu dữ, chó dữ, rắn độc, đường hiểm, nhà tiểu, hầm hố, sông ngòi, suối sâu, vách núi, ác tri thức, ác bằng hữu, ác dị đạo, chòm xóm xấu, nơi cư trú xấu, hoặc Tỳ-kheo ở chung một chỗ với các người phạm hạnh, người không nghi ngờ mà khiến nghi ngờ.”
「比丘見到兇猛大象應遠離,兇馬、兇牛、兇狗、毒蛇、險路、茅廁、坑洞、河流、深溪、懸崖、惡知識、惡友、邪道、惡鄰居、惡居處,或與修行者同住一處但無疑卻引生疑惑之人,皆應遠離。」 - “Hãy nên xa lánh tất cả ác tri thức, ác bằng hữu, ác ngoại đạo, ác dị đạo, chòm xóm xấu, nơi cư trú xấu, hoặc Tỳ-kheo ở chung một chỗ với các người phạm hạnh, người không nghi ngờ mà khiến nghi ngờ.”
「應遠離所有惡知識、惡友、邪道外道、惡鄰居、惡居處,或與修行者同住一處但無疑卻引生疑惑之人。」 - “Nếu không xa lánh thì khởi sanh phiền não, ưu sầu. Nếu xa lánh thì không phát sanh phiền não, ưu sầu.”
「若不遠離,則生煩惱憂悲;若遠離,則不生煩惱憂悲。」 - “Đó là lậu được đoạn trừ do ly.”
「這是由離斷除的漏。」 - “Có lậu được đoạn trừ do dụng là gì?”
「什麼是由用斷除的漏?」 - “Tỳ-kheo khi thọ dụng y phục, chẳng phải để cầu lợi, chẳng phải để kiêu hãnh, chẳng phải để trang sức, mà vì muỗi mòng, gió mưa, lạnh nóng và vì hổ thẹn.”
「比丘使用衣服,不是為了求利、驕傲或裝飾,而是為了防蚊蟲、風雨、冷熱及遮羞。」 - “Khi thọ dụng đồ ăn uống chẳng phải vì mưu lợi, chẳng phải để trang sức, chẳng phải để mập béo mà vì để làm thân thể ở đời lâu dài, trừ phiền não, ưu buồn, vì để thực hành phạm hạnh, vì muốn để bệnh cũ tiêu trừ đừng sanh bệnh mới, và vì để sống lâu, an ổn, không bệnh hoạn.”
「使用飲食,不是為了謀利、裝飾或肥胖,而是為了讓身體長久存活,消除煩惱憂悲,為了修行梵行,為了讓舊病消退、不生新病,為了長壽、安穩、無病。」 - “Khi thọ dụng nhà cửa, phòng xá, giường nệm, ngọa cụ, không phải để kiêu hãnh, chẳng phải để trang sức, mà vì để lúc mệt mỏi có nơi an nghỉ, để được tónh tọa.”
「使用房屋、房間、床墊、臥具,不是為了驕傲或裝飾,而是為了疲倦時有地方休息,為了靜坐。」 - “Khi thọ dụng thuốc thang không phải để mưu lợi, không phải để kiêu hãnh, không phải để mập béo, mà chỉ để trừ bệnh hoạn, để điều hòa mạng căn, để an ổn không bệnh.”
「使用藥物,不是為了謀利、驕傲或肥胖,而是為了治病、調和生命根基,為了安穩無病。」 - “Nếu không thọ dụng những thứ ấy thì sẽ sanh phiền não, sầu lo, còn thọ dụng thì không sanh phiền não sầu lo.”
「若不使用這些,則生煩惱憂悲;若使用,則不生煩惱憂悲。」 - “Đó là hữu lậu được đoạn trừ do dụng.”
「這是由用斷除的漏。」 - “Có lậu được đoạn trừ do nhẫn là gì?”
「什麼是由忍斷除的漏?」 - “Tỳ-kheo tinh tấn đoạn trừ ác, bất thiện, tu tập thiện pháp, nên luôn luôn có ý tưởng trỗi dậy, chuyên tâm tinh tấn; thân thể, da, thịt, gân, xương, máu, tủy, thà để khô kiệt tất cả chớ không bỏ tinh tấn.”
「比丘精進斷除惡與不善,修習善法,應常懷奮發意念,專心精進;寧願讓身體、皮膚、肌肉、筋骨、血髓全枯竭,也不放棄精進。」 - “Phải đạt được mục đích mong muốn mới xả sự tinh tấn.”
「必須達成所期望的目標後,才放棄精進。」 - “Tỳ-kheo lại phải chịu đựng sự đói khát, lạnh nóng, muỗi mòng, ruồi, bọ chét, chấy, dù gió hay nắng bức bách, bị lời dữ, bị đánh đập, cũng đều có thể nhẫn chịu được.”
「比丘還需忍受飢渴、冷熱、蚊蟲、蒼蠅、跳蚤、蝨子,無論風吹日曬、惡言或毆打,皆能忍耐。」 - “Dù thân mạng bệnh tật rất là đau đớn đến nỗi gần muốn tuyệt mạng, và những điều không thể ưa vui được, tất cả đều chịu đựng được.”
「即使身體病痛極其痛苦,幾乎致命,以及所有不悅之事,皆能忍耐。」 - “Nếu không nhẫn chịu thì sanh phiền não, ưu buồn, còn nhẫn chịu được thì không sanh phiền não ưu buồn.”
「若不忍耐,則生煩惱憂悲;若能忍耐,則不生煩惱憂悲。」 - “Đó là lậu được đoạn trừ do nhẫn.”
「這是由忍斷除的漏。」 - “Có lậu được đoạn trừ do trừ là gì?”
「什麼是由除斷除的漏?」 - “Tỳ-kheo nếu sanh khởi dục niệm mà không đoạn trừ, hay xả ly; sanh nhuế niệm, hại niệm mà không đoạn trừ xả ly.”
「比丘若生起欲念而不斷除或捨離;生起瞋念、害念而不斷除或捨離。」 - “Nếu không trừ diệt thì sanh khởi phiền não, ưu buồn; còn nếu trừ diệt thì không sanh phiền não, ưu buồn.”
「若不除滅,則生煩惱憂悲;若除滅,則不生煩惱憂悲。」 - “Đó là lậu được đoạn trừ do trừ.”
「這是由除斷除的漏。」 - “Có lậu được đoạn trừ do tư duy là gì?”
「什麼是由思惟斷除的漏?」 - “Tỳ-kheo tư duy về giác chi thứ nhất là niệm, y viễn ly, y vô dục, y diệt tận, thẳng đến xuất yếu; trạch pháp, tinh tấn, hỷ, tức, định, cho đến tư duy về giác chi thứ bảy là xả, y viễn ly, y vô dục, y diệt tận, thẳng đến xuất yếu.”
「比丘思惟第一覺支——念,依遠離、依無欲、依滅盡,直至出要;思惟擇法、精進、喜、輕安、定,直至第七覺支——捨,依遠離、依無欲、依滅盡,直至出要。」 - “Nếu không tư duy thì sanh phiền não, ưu sầu, còn có tư duy thì không sanh phiền não ưu sầu.”
「若不思惟,則生煩惱憂悲;若有思惟,則不生煩惱憂悲。」 - “Đó là lậu được đoạn trừ do tư duy.”
「這是由思惟斷除的漏。」 - “Nếu có Tỳ-kheo nào do kiến mà đoạn trừ các lậu được đoạn trừ bởi kiến; do hộ mà đoạn trừ các lậu được đoạn trừ bởi hộ; do ly mà đoạn trừ các lậu được đoạn trừ bởi ly; do dụng mà đoạn trừ các lậu được đoạn trừ bởi dụng; do nhẫn mà đoạn trừ các lậu được đoạn trừ bởi nhẫn; do trừ mà đoạn trừ các lậu được đoạn trừ bởi trừ; do tư duy mà đoạn trừ các lậu được đoạn trừ bởi tư duy.”
「若有比丘由見斷除應由見斷的漏;由護斷除應由護斷的漏;由離斷除應由離斷的漏;由用斷除應由用斷的漏;由忍斷除應由忍斷的漏;由除斷除應由除斷的漏;由思惟斷除應由思惟斷的漏。」 - “Đó gọi là Tỳ-kheo đã đoạn trừ tất cả lậu, đã giải trừ các kết phược, có thể bằng chánh trí mà chứng đắc Khổ đế.”
「這稱為比丘已斷除所有漏,解除所有結縛,能以正智證得苦諦。」 - “Đức Phật thuyết như vậy.”
「佛陀如此說。」 - “Các Tỳ-kheo sau khi nghe Phật thuyết, hoan hỷ phụng hành.”
「眾比丘聽佛說法後,歡喜奉行。」
(一○)中阿含七法品漏盡經第十(初一日誦)
我聞如是。一時。佛遊拘樓瘦。在劒磨瑟曇拘樓都邑。
爾時。世尊告諸比丘。以知.以見故諸漏得盡。非不知.非不見也。
云何以知.
以見故諸漏得盡耶。有正思惟.不正思惟。
若不正思惟者。
未生欲漏而生。已生便增廣。
未生有漏.無明漏而生。已生便增廣。
若正思惟者。
未生欲漏而不生。已生便滅。
未生有漏.無明漏而不生。已生便滅。
然凡夫愚人不得聞正法。不值真知識。不知聖法。不調御聖法。
不知如真法。
不正思惟者。
未生欲漏而生。已生便增廣。
未生有漏.無明漏而生。已生便增廣。
正思惟者。
未生欲漏而不生。已生便滅。
未生有漏.無明漏而不生。已生便滅。
不知如真法故。不應念法而念。應念法而不念。
以不應念法而念。應念法而不念故。
未生欲漏而生。已生便增廣。
未生有漏.無明漏而生。已生便增廣。
多聞聖弟子得聞正法。值真知識。調御聖法。知如真法。
不正思惟者。
未生欲漏而生。已生便增廣。未生有漏.無明漏而生。已生便增廣。
正思惟者。
未生欲漏而不生。已生便滅。未生有漏.無明漏而不生。已生便滅。
知如真法已。不應念法不念。應念法便念。以不應念法不念。應念法便念故。
未生欲漏而不生。已生便滅。未生有漏.無明漏而不生。已生便滅也。
有七斷漏.煩惱.憂慼法。
云何為七。
有漏從見斷。
有漏從護斷。
有漏從離斷。
有漏從用斷。
有漏從忍斷。
有漏從除斷。
有漏從思惟斷。
云何有漏從見斷耶。
凡夫愚人不得聞正法。不值真知識。不知聖法。不調御聖法。不知如真法。不正思惟故。
便作是念。我有過去世。我無過去世。我何因過去世。我云何過去世耶。我有未來世。
我無未來世。我何因未來世。我云何未來世耶。
自疑己身何謂。是云何是耶。
今此眾生從何所來。當至何所。本何因有。當何因有。
彼作如是不正思惟。
於六見中隨其見生而生真有神。此見生而生真無神。此見生而生神見神。
此見生而生神見非神。此見生而生非神見神。此見生而生此是神。
能語.能知.能作.教.作起.教起。
生彼彼處。受善惡報。定無所從來。定不有.定不當有。是謂見之弊。
為見所動。見結所繫。凡夫愚人以是之故。便受生.老.病.死苦也。
多聞聖弟子得聞正法。
值真知識。調御聖法。知如真法。知苦如真。
知苦習.知苦滅.知苦滅道如真。如是知如真已。則三結盡。
身見.戒取.疑三結盡已。
得須陀洹。不墮惡法。定趣正覺。極受七有。天上人間七往來已。便得苦際。若不知見者。則生煩惱.憂慼。知見則不生煩惱.憂慼。是謂有漏從見斷也。
云何有漏從護斷耶。比丘。
眼見色護眼根者。以正思惟不淨觀也。
不護眼根者。不正思惟以淨觀也。若不護者。
則生煩惱.憂慼。護則不生煩惱.憂慼。如是耳.鼻.舌.身.意知法。護意根者。以正思惟不淨觀也。不護意根者。不正思惟以淨觀也。
若不護者。則生煩惱.憂慼。護則不生煩惱.
憂慼。是謂有漏從護斷也。云何有漏從離斷耶。
比丘。見惡象則當遠離。惡馬.惡牛.惡狗.毒蛇.惡道.溝坑.屏廁.江河.深泉.山巖.惡知識.惡朋友.惡異道.惡閭里.惡居止。
若諸梵行與其同處。人無疑者而使有疑。比丘者應當離。惡知識.惡朋友.惡異道.惡閭里.惡居止。
若諸梵行與其同處。人無疑者而使有疑。
盡當遠離。若不離者。則生煩惱.憂慼。
離則不生煩惱.憂慼。是謂有漏從離斷也。
云何有漏從用斷耶。比丘。
若用衣服。非為利故。非以貢高故。非為嚴飾故。
但為蚊虻.風雨.寒熱故。以慚愧故也。
若用飲食。非為利故。非以貢高故。非為肥悅故。
但為令身久住。除煩惱.憂慼故。以行梵行故。欲令故病斷。新病不生故。久住安隱無病故也。
若用居止房舍.床褥.臥具。非為利故。非以貢高故。非為嚴飾故。
但為疲惓得止息故。得靜坐故也。
若用湯藥。非為利故。非以貢高故。非為肥悅故。
但為除病惱故。攝御命根故。安隱無病故。
若不用者。則生煩惱.憂慼。
用則不生煩惱.憂慼。是謂有漏從用斷也。
云何有漏從忍斷耶。比丘。
精進斷惡不善。修善法故。常有起想。專心精勤。身體.皮肉.筋骨.血髓皆令乾竭。
不捨精進。要得所求。乃捨精進。
比丘。復當堪忍飢渴.寒熱.蚊虻蠅蚤虱。風日所逼。惡聲捶杖。亦能忍之。
身遇諸病。極為苦痛。至命欲絕。諸不可樂。皆能堪忍。
若不忍者。則生煩惱.憂慼。
忍則不生煩惱.憂慼。是謂有漏從忍斷也。
云何有漏從除斷耶。比丘。
生欲念不除斷捨離。生恚念.害念不除斷捨離。
若不除者。則生煩惱.憂慼。
除則不生煩惱.憂慼。
是謂有漏從除斷也。
云何有漏從思惟斷耶。比丘。
思惟初念覺支。依離.依無欲.依於滅盡。起至出要。
法精進喜息定。思惟第七捨覺支。依離依無欲依於滅盡。趣至出要。
若不思惟者。則生煩惱.憂慼。
思惟則不生煩惱.憂慼。是謂有漏從思惟斷也。
若使比丘有漏從見斷則以見斷。
有漏從護斷則以護斷。
有漏從離斷則以離斷。
有漏從用斷則以用斷。
有漏從忍斷則以忍斷。
有漏從除斷則以除斷。
有漏從思惟斷則以思惟斷。
是謂比丘一切漏盡諸結已解。
能以正智而得苦際。
佛說如是。彼諸比丘聞佛所說。歡喜奉行。
漏盡經第十竟(千六百二十一字)。
中阿含經卷第二(七千九百三十四字)
中阿含七法品第一竟(一萬六千四十三字)(初一日
誦)。